1. Căn cứ pháp lý

Luật Các tổ chức tín dụng 2024 được Quốc hội Việt Nam ban hành vào ngày 18 tháng 01 năm 2024.

Một số điểm mới chính của Luật Các tổ chức tín dụng 2024:

- Mở rộng định nghĩa tổ chức tín dụng: Luật mới quy định thêm một số loại hình tổ chức tín dụng mới như: ngân hàng bán lẻ, ngân hàng số, công ty tài chính vi mô.

- Nâng cao yêu cầu về an toàn tài chính: Luật mới quy định tăng tỷ lệ dự phòng rủi ro, áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về Basel, tăng cường quản lý thanh khoản, quản lý tỷ lệ vốn tối thiểu.

- Tăng cường quản trị doanh nghiệp: Luật mới quy định rõ hơn về trách nhiệm của ban quản trị, hội đồng quản trị, tăng cường công khai thông tin, minh bạch hoạt động.

- Phát triển dịch vụ tài chính: Luật mới khuyến khích phát triển các sản phẩm, dịch vụ tài chính mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đặc biệt là dịch vụ tài chính số, tài chính xanh.

- Nâng cao hiệu quả giám sát: Luật mới quy định tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức tín dụng, xử lý vi phạm nghiêm minh.

 

2. Quy định về chế độ báo cáo của tổ chức tín dụng từ ngày 01/7/2024

Theo quy định của pháp luật tại Điều 152 Luật các tổ chức tín dụng 2024 thì chế độ báo cáo của tổ chức tín dụng từ ngày 01/7/2024 được quy định như sau: 

Nội dung:

Đối tượng áp dụng:

- Tổ chức tín dụng, bao gồm:

+ Ngân hàng

+ Tổ chức tín dụng phi ngân hàng

+ Tổ chức tài chính vi mô

+ Quỹ tín dụng nhân dân

- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Nội dung báo cáo: 

- Báo cáo định kỳ: 

+ Báo cáo hoạt động nghiệp vụ theo quy định của Thống đốc ngân hàng Nhà nước.

+ Báo cáo tài chính hằng năm trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

- Báo cáo đột xuất: 

+ Báo cáo phát sinh diễn biến bất thường trong hoạt động nghiệp vụ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh doanh.

+ Báo cáo thay đổi về tổ chức, quản trị, điều hành tình hình tài chính của cổ đông và thay đổi khác có ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh.

+ Báo cáo mua, bán, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của cổ đông lớn

+ Báo cáo thay đổi tên chi nhánh, tạm ngừng giao dịch dưới 05 ngày làm việc, niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước.

- Báo cáo khác:

+ Báo cáo tài chính hằng năm của các đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 152 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

+ Báo cáo bằng văn bản khi tổ chức tín dụng nước ngoài quy định tại khoản 6 Điều 152 Luật các tổ chức tín dụng 2024 thuộc một trong các trường hợp như chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, thanh lý, phá sản, giải thể; thay đổi tên, địa điểm trụ sở chính; thay đổi cổ đông lớn, thành viên Hội đồng quản trị, ban điều hành; thay đổi bất thường có ảnh hưởng lớn đến tổ chức, hoạt động. 

- Hình thức và thời hạn báo cáo:

+ Báo cáo bằng văn bản hoặc theo hình thức điện tử theo quy định của Ngân hàng nhà nước

+ Thời hạn báo cáo theo quy định cụ thể đối với từng nội dung báo cáo.

- Quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước:

+ Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp báo cáo, thông tin cần thiết.

+ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ báo cáo của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

+ Áp dụng biện pháp xử lý vi phạm đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện đúng chế độ báo cáo.

 

3. Tầm quan trọng của chế độ báo cáo của tổ chức tín dụng

Chế độ báo cáo của tổ chức tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với cả hoạt động nội bộ của tổ chức và sự giám sát của cơ quan quản lý nhà nước. Có thể tóm tắt tầm quan trọng của chế độ báo cáo như sau:

Đối với hoạt động nội bộ:

- Hỗ trợ quản trị và ra quyết định: Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời về tình hình hoạt động của tổ chức tín dụng, giúp ban lãnh đạo có cơ sở để đánh giá hiệu quả hoạt động, xác định các vấn đề cần giải quyết và đưa ra quyết định phù hợp.

- Quản lý rủi ro: Giúp theo dõi, giám sát và đánh giá các rủi ro mà tổ chức tín dụng đang đối mặt, từ đó có biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro hiệu quả.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động: Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, tăng năng suất lao động và lợi nhuận của tổ chức tín dụng.

Đối với sự giám sát của cơ quan quản lý nhà nước:

- Đảm bảo an toàn và sự ổn định hệ thống ngân hàng: Giúp cơ quan quản lý nhà nước theo dõi, giám sát tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng, đảm bảo hoạt động của hệ thống ngân hàng an toàn và ổn định.

- Phòng ngừa và xử lý vi phạm pháp luật: Phát hiện sớm các vi phạm pháp luật của tổ chức tín dụng để có biện pháp xử lý kịp thời, góp phần bảo vệ quyền lợi của khách hàng và sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng.

- Định hướng và điều tiết hoạt động của hệ thống ngân hàng: Cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước để xây dựng chính sách tiền tệ, điều tiết hoạt động của hệ thống ngân hàng và hướng dẫn hoạt động của các tổ chức tín dụng.

Ngoài ra, chế độ báo cáo còn giúp tăng cường tính minh bạch trong hoạt động của tổ chức tín dụng, nâng cao uy tín của tổ chức đối với khách hàng và nhà đầu tư.

Một số lưu ý khi xây dựng chế độ báo cáo của tổ chức tín dụng:

- Nội dung báo cáo: Phải đầy đủ, chính xác và phản ánh trung thực tình hình hoạt động của tổ chức tín dụng.

- Hình thức báo cáo: Phải rõ ràng, dễ hiểu và phù hợp với yêu cầu của cơ quan nhà nước.

- Thường xuyên báo cáo: Phải thực hiện báo cáo theo định kỳ và báo cáo đột xuất khi có sự kiện quan trọng xảy ra.

- Bảo mật thông tin: Phải đảm bảo bảo mật thông tin trong quá trình thu thập, xử lý và lưu trữ dữ liệu báo cáo.

Chế độ báo cáo hiệu quả là công cụ quan trọng giúp tổ chức tín dụng hoạt động an toàn, hiệu quả và góp phần đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng.

Ý nghĩa của chế độ báo cáo của tổ chức tín dụng: 

- Phục vụ cho công tác quản lý nhà nước:

+ Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời về tình hình hoạt động của tổ chức tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng.

+ Giúp Ngân hàng Nhà nước theo dõi, giám sát hoạt động của tổ chức tín dụng, kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm, rủi ro tiềm ẩn, góp phần an toàn hệ thống ngân hàng.

+ Cung cấp cơ sở để Ngân hàng Nhà nước xây dựng chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái, tín dụng phù hợp với tình hình kinh tế vĩ mô.

- Phục vụ cho hoạt động của chính bản thân tổ chức tài chính: 

+ Giúp tổ chức tài chính đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý rủi ro, từ đó đưa ra định hướng phát triển phù hợp.

+ Cung cấp thông tin cho việc lập kế hoạch, dự toán, phân bổ nguồn vốn huy động vốn, đầu tư, cho vay.

+ Nâng cao năng lực quản trị, điều hành, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức tài chính.

- Phục vụ cho các bên liên quan khác:

 + Cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, khách hàng về tình hình tài chính, khả năng thanh toán, mức độ an toàn của tổ chức tài chính, từ đó giúp họ đưa ra quyết định đầu tư, giao dịch an toàn, hiệu quả,..

Bạn đọc có thể tham khảo bài viết sau:Tổ chức tín dụng là gì?
Bài viết trên luật Minh Khuê đã gửi tới bạn đọc chi tiết về vấn đề: Quy định về chế độ báo cáo của tổ chức của tổ chức tín dụng từ ngày 01/7/2024? Bạn đọc có bất kỳ thắc mắc về vấn đề pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 19006162 hoặc thông qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn cụ thể.