Mục lục bài viết
1. Hội thẩm quân nhân hiện nay được miễn nhiệm trong trường hợp nào?
Theo quy định tại khoản 1 của Điều 90 trong Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, điều kiện để miễn nhiệm Hội thẩm quân nhân được quy định như sau:
- Miễn nhiệm vì lý do sức khỏe hoặc lý do chính đáng khác: Hội thẩm quân nhân có thể bị miễn nhiệm nếu họ gặp phải vấn đề về sức khỏe hoặc vì lý do chính đáng khác. Các lý do chính đáng này có thể bao gồm những vấn đề cá nhân, gia đình, hoặc nghiệp vụ mà khiến cho họ không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả.
- Bãi nhiệm trong trường hợp vi phạm về phẩm chất đạo đức hoặc vi phạm pháp luật: Hội thẩm quân nhân sẽ bị bãi nhiệm nếu họ vi phạm về phẩm chất đạo đức hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, không còn đủ phẩm chất để tiếp tục giữ vị trí làm Hội thẩm.
Theo quy định tại Điều 86 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, người có quyền miễn nhiệm Hội thẩm quân nhân được quy định như sau:
- Đối với Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương: Tòa án nhân dân cấp trên và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp lựa chọn và giới thiệu người đủ tiêu chuẩn để Hội đồng nhân dân có thẩm quyền theo quy định của Luật này bầu Hội thẩm nhân dân. Sau đó, Chánh án Tòa án nhân dân đề xuất Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm nhân dân.
- Đối với Tòa án quân sự quân khu và tương đương: Hội thẩm quân nhân được cử bởi Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam sau khi nhận được giới thiệu từ cơ quan chính trị quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương. Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương sau đó đề xuất Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân.
- Đối với Tòa án quân sự khu vực: Hội thẩm quân nhân được cử bởi Chính ủy quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương sau khi nhận được giới thiệu từ cơ quan chính trị sư đoàn hoặc cấp tương đương. Chánh án Tòa án quân sự khu vực sau đó đề xuất Chính ủy quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm quân nhân.
Theo quy định, quyền miễn nhiệm Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự quân khu và tương đương thuộc về Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam. Trong khi đó, Chính ủy quân khu, quân đoàn, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương cũng có thẩm quyền miễn nhiệm Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự khu vực.
2. Trách nhiệm của Hội thẩm nhân quân theo quy định?
Căn cứ vào Điều 89 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, Hội thẩm quân nhân có các trách nhiệm sau:
- Trung thành với Tổ quốc, là gương mẫu trong việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
- Tham gia vào quá trình xét xử theo sự phân công của Chánh án Tòa án, không được từ chối trừ trường hợp có lý do chính đáng hoặc theo quy định của luật tố tụng.
- Độc lập, vô tư và khách quan trong việc xét xử, đóng góp vào việc bảo vệ công lý, quyền con người và quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, cũng như bảo vệ lợi ích của Nhà nước và các tổ chức, cá nhân hợp pháp.
- Tôn trọng và chấp hành sự giám sát của nhân dân.
- Giữ bí mật nhà nước và bí mật công việc theo quy định của pháp luật.
- Tích cực học tập để nâng cao kiến thức pháp luật và nghiệp vụ xét xử.
- Tuân thủ nội quy và quy chế của Tòa án.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Trong trường hợp vi phạm pháp luật, sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất và mức độ của vi phạm.
- Trong trường hợp gây thiệt hại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Hội thẩm có trách nhiệm bồi thường cho Tòa án nơi mình thực hiện nhiệm vụ. Ngược lại, nếu Tòa án gây thiệt hại, Hội thẩm có trách nhiệm bồi hoàn cho Tòa án theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình, nếu Hội thẩm gây ra thiệt hại, Tòa án nơi Hội thẩm đó đang thực hiện nhiệm vụ xét xử sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường. Tuy nhiên, nếu Hội thẩm đã gây ra thiệt hại, họ cũng phải chịu trách nhiệm bồi hoàn cho Tòa án theo quy định của pháp luật. Điều này nhấn mạnh sự chịu trách nhiệm và tính minh bạch trong công việc của Hội thẩm, đồng thời khẳng định nguyên tắc công bằng và công lý trong hệ thống tư pháp. Nguyên tắc này không chỉ tạo điều kiện cho việc bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan trong quá trình tư pháp mà còn đảm bảo sự đồng nhất và công bằng trong hệ thống pháp luật. Việc bồi thường và bồi hoàn này cũng đồng nghĩa với việc Hội thẩm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành động của mình, khuyến khích tính cẩn trọng và tôn trọng các quy định pháp luật trong quá trình xét xử.
3. Khi không được phân công xét xử thì Hội thẩm quân nhân được yêu cầu Chánh án Tòa án cho biết lý do?
Theo quy định tại Điều 84 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, Hội thẩm quân nhân được giao nhiệm vụ xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án quân sự theo sự phân công của Chánh án Tòa án nơi mình được cử làm Hội thẩm quân nhân. Hội thẩm có nghĩa vụ thực hiện sự phân công của Chánh án Tòa án, và trong trường hợp không thực hiện được, Hội thẩm phải nêu rõ lý do.
Ngoài ra, theo quy định, nếu trong 01 năm công tác mà Hội thẩm quân nhân không được Chánh án Tòa án phân công làm nhiệm vụ xét xử, Hội thẩm có quyền yêu cầu Chánh án Tòa án cho biết lý do. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình phân công nhiệm vụ xét xử, đồng thời giúp Hội thẩm hiểu rõ về lý do không được phân công và có cơ hội phản biện hoặc đề xuất giải pháp.
Do đó, nếu trong khoảng thời gian một năm hoạt động, Hội thẩm quân nhân không nhận được phân công nhiệm vụ xét xử từ Chánh án Tòa án, Hội thẩm này có quyền yêu cầu Chánh án Tòa án giải đáp về lý do tại sao họ không được giao nhiệm vụ. Điều này giúp đảm bảo rằng quá trình phân công nhiệm vụ diễn ra một cách minh bạch và công bằng, đồng thời tạo điều kiện cho Hội thẩm thể hiện quyết tâm và sự chuẩn bị trong công việc xét xử.
4. Nhiệm kỳ của Hội thẩm quân nhân là bao nhiêu?
Theo quy định tại Điều 87 của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014, nhiệm kỳ của Hội thẩm quân nhân được xác định như sau:
- Nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân:
+ Hội thẩm quân nhân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân đã bầu ra.
+ Khi Hội đồng nhân dân kết thúc nhiệm kỳ, Hội thẩm quân nhân tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Hội thẩm quân nhân mới.
- Nhiệm kỳ của Hội thẩm quân nhân: Nhiệm kỳ của Hội thẩm quân nhân kéo dài trong thời gian 05 năm, tính từ ngày được cử.
Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Chủ tịch hội đồng nhân dân là gì ? Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.