Hàng ngày bên tôi xuất hàng cho bộ phận sales đi thị Trường, trước khi đi, kế toán thậm chí cả sale đó không biết rằng hàng có được bán hay không, chỉ là đi chào hàng và nếu được thì bán, nên cuối ngày sau khi đi thị trường về bên em mới thống kê số lượng hàng bán được bao nhiêu và cho những đại lý nào, sau đó mới có thể xuất hóa đơn GTGT.

Vì vậy bên em không thể xuất hóa đơn GTGT cho sale trước khi đi chào hàng như yêu cầu của cơ quan quản lý thị trường (phải có hóa đơn GTGT đi kèm hàng hóa) được. Vậy với trường hợp và hình thức kinh doanh như trên, bên em có thể đăng ký mua phiếu xuất kho (PXK) kiêm vận chuyển nội bộ (VCNB) không? Theo TT 64/2013 TT-BTC, PXK kiêm VCNB được quản lý như hóa đơn GTGT, vậy ví dụ : Hàng xuất đi cho sale trên PXK kiêm VCNB của bên em là 300 bộ, và cuối ngày số hàng thực xuất (bán) cho khách là 100 bộ, vậy bên em sẽ phản ánh như thế nào cho 200 bộ còn lại, chứng từ nào để hợp thức 200 bộ trả về này, trong khi 300 bộ đã được ghi nhận đã xuất trên PXK kiêm VCNB. Và hóa đơn GTGT đi kèm cho nghiệp vụ xuất hàng này sẽ thể hiện như thế nào?

1. Và trường hợp nếu bên em không xuất được số lượng nào thì sao? Vậy cơ quan thuế sẽ chỉ căn cứ trên PXK kiêm VCNB hay sao?

2. Và nếu cơ quan thuế quản lý PXK kiêm VCNB như hóa đơn GTGT vậy trên phần mềm kê khai thuế có gì thay đổi? Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê Tôi rất mong nhận được lời tư vấn!.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật thuế của Công ty Luật Minh Khuê.

>> Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến (24/7) gọi:1900.6162

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục hỏi đáp pháp luật của công ty Luật Minh Khuê. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:  

Thông tư 39/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và nghị định số 04/2014/NĐ_CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

Thông tư 64/2013/TT-BTC  Hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

2. Giải thích nội dung: 

Đăng ký mua phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Theo khoản 4 điều 3  Thông tư 64/2013/TT-BTC : Loại và hình thức hóa đơn

“4. Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu số 5.5 và 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này)”

  • Do vậy với hình thức kinh doanh như bên bạn, bạn có thể đăng ký mua phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ vì phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ cũng được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hóa đơn.

Điều 18. Bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn

1. Bán hàng hóa, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.

2. Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).

3. Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hóa đơn này ghi là “bán lẻ không giao hóa đơn”.

  • Hàng xuất đi: 300 bộ - hàng thực xuất (bán) cho khách: 100 bộ -> có hóa đơn GTGT/bán hàng
  • Đối với số hàng hoá chưa bán hết (200 bộ) thì nhập kho, kế toán lập phiếu nhập kho, ghi giảm trị giá hàng gửi bán và tăng giá trị hàng tồn kho

Với trường hợp bên bạn không xuất được số lượng nào.

Điểm b khoản 2 Thông tư 39/2014/TT-BTC: 

 “Tổ chức, hộ, cá nhân có hóa đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện hủy hóa đơn. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế. Trường hợp cơ quan thuế đã thông báo hóa đơn hết giá trị sử dụng (trừ trường hợp thông báo do thực hiện biện pháp cưỡng chế nợ thuế), tổ chức, hộ, cá nhân phải hủy hóa đơn, thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ ngày tìm lại được hóa đơn đã mất.”

  • Số hoá đơn chưa sử dụng hết sẽ được hủy. Thời hạn hủy hóa đơn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế.

d) Hồ sơ hủy hóa đơn gồm:

- Quyết định thành lập Hội đồng hủy hóa đơn, trừ trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh;

- Bảng kiểm kê hóa đơn cần hủy ghi chi tiết: tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số lượng hóa đơn hủy (từ số... đến số... hoặc kê chi tiết từng số hóa đơn nếu số hóa đơn cần hủy không liên tục);

- Biên bản hủy hóa đơn;

- Thông báo kết quả hủy hóa đơn phải có nội dung: loại, ký hiệu, số lượng hóa đơn hủy từ số… đến số, lý do hủy, ngày giờ hủy, phương pháp hủy (mẫu số 3.11 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

Hồ sơ hủy hóa đơn được lưu tại tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn. Riêng Thông báo kết quả hủy hóa đơn được lập thành hai (02) bản, một bản lưu, một bản gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày thực hiện hủy hóa đơn.

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật lĩnh vực thuế.

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY LUẬT TNHH MINH KHUÊ

Điện thoại yêu cầu dịch vụ hoặc tư vấn luật thuế, gọi số: 1900.6162

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.

Bộ phận luật sư Tài chính/Kế toán - Công ty luật MInh Khuê