1. Hợp đồng lao động là gì?

Hợp đồng lao động được ký kết để thiết lập mối quan hệ lao động quy định rõ điều kiện làm việc quyền lợi và nghĩa vụ của cả người lao động và người sử dụng lao động. Trong hợp đồng lao động chứa đựng các thông tin như:

  • Thông tin cá nhân của người lao động và người sử dụng lao động
  • Công việc và vị trí việc làm của người lao động
  • Địa điểm làm việc và thời gian làm việc
  • Chế độ làm việc, lương, các khoản phụ cấp và quyền lợi khác của người lao động
  • Quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động
  • Thời hạn và điều kiện chấm dứt hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động phải tuân thủ các quy định của luật lao động và các quy định khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động. Nếu có bất kỳ tranh chấp nào phát sinh hợp đồng lao động sẽ được sử dụng làm cơ sở để giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.

Hợp đồng lao động  là kết quả của sự thỏa thuận tự nguyện giữa người lao động và người sử dụng lao động, cả hai bên đồng ý về điều kiện làm việc quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng lao động áp dụng cho người lao động và người sử dụng lao động. Người lao động là người cung cấp sự lao động và nhận được lương từ người sử dụng lao động. Hợp đồng lao động còn quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động, người lao động có quyền hưởng lợi từ công việc bao gồm lương phụ cấp và các quyền lợi khác được quy định theo luật. Họ cũng có các nhiệm vụ thực hiện công việc theo hợp đồng và tuân thủ quy định của người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động cần có trách nhiệm cung cấp công việc trả lương và bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Họ cũng có quyền quản lý và hướng dẫn người lao động trong việc thực hiện công việc. Hợp đồng lao động là loại hợp đồng có thời hạn xác định hoặc thời hạn không xác định. Thời hạn xác định là thời gian rõ ràng mà hợp đồng sẽ kéo dài thời gian, không xác định có nghĩa là hợp đồng không có giới hạn cụ thể mà nó chỉ chấm dứt khi một trong hai bên thông báo chấm dứt theo quy định của luật lao động. Hợp đồng lao động phải tuân thủ quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao độn. Nếu có vi phạm người lao động có quyền bảo vệ và yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật.

 

2. Thế nào là hợp đồng dân sự?

Hợp đồng dân sự là một thỏa thuận tự nguyện giữa các bên để tạo ra thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ pháp lý. Hợp đồng dân sự có thể bao gồm các loại hợp đồng như hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê, hợp đồng vay mượn, hợp đồng tài trợ, hợp đồng đầu tư, hợp đồng cung cấp dịch vụ và nhiều loại hợp đồng khác. Trong hợp đồng dân sự các bên tự do thoả thuận về các điều kiện quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên, miễn là không vi phạm quy định của pháp luật. Hợp đồng dân sự được coi là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Các nguyên tắc khi giao kết hợp đồng lao động được quy định trong Bộ luật dân sự 2015 bao gồm các nguyên tắc tự do thỏa thuận, nguyên tắc bình đẳng, công bằng và nguyên tắc tuân thủ pháp luật.

Hợp đồng dân sự thiết lập quan hệ pháp lý giữa các bên tham gia. Nó quy định quyền và nghĩa vụ trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. Hợp đồng dân sự định rõ các điều kiện và cam kết của các bên như yêu cầu điều kiện thời gian, giá trị và phạm vi hoạt động của hợp đồng, đảm bảo rằng các yếu tố này do các bên hiểu rõ và đồng ý với những gì đã được thỏa thuận. Hợp đồng dân sự bảo về quyền và lợi ích của các bên, khi có vi phạm từ một bên hợp đồng dân sự sẽ cung cấp cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền yêu cầu bồi thường cho bên bị tổn thương. Đồng thời hợp đồng dân sự tạo sự tin cậy và ổn định cho các giao dịch.

 

3. Hợp đồng lao động có là hợp đồng dân sự không?

Hợp đồng dân sự và hợp đồng lao động có những điểm giống nhau như: đây là kết quả của sự thỏa thuận giữa các bên liên quan, các điều khoản và điều kiện được thương lượng và đồng ý trước khi ký kết hợp đồng. Cả hai loại hợp đồng đều tuân thủ quy định của pháp luật và có hiệu lực pháp lý. Cả hợp đồng lao động và hợp đồng dân sự đều nêu rõ quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, các bên cam kết thực hiện và các điều khoản và điều kiện đã được thỏa thuận.

Tiêu chí Hợp đồng dân sự  Hợp đồng lao động
Khái niệm  Hợp đồng dân sự là thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập thay đổi hoặc chấm dứt quyền nghĩa vụ dân sự  Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động
 Chủ thể giao kết hợp đồng  Người có năng lực hành vi dân sự có thể tham gia ký kết hợp đồng dân sự, là người từ 18 tuổi trở lên, nếu dưới 18 có những quy định riêng về chấp thuận giữa người đại diện pháp luật, các bên ký kết hợp đồng dân sự không nhất thiết phải có tư cách cá nhân Người lao động với người sử dụng lao động trong đó người lao động phải từ đủ 15 tuổi trở lên
Mục đích hợp đồng  Hợp đồng dân sự có thể có mục đích sinh lợi hoặc không có mục đích sinh lợi Thỏa thuận về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động
 Luật điều chỉnh  Thông thường các hợp đồng dân sự sẽ được điều chỉnh với Bộ Luật dân sự 2015 và các luật liên quan tới nội dung thỏa thuận Bộ luật lao động 2019
 Hình thức Các hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng việc nhiều hơn thông qua sự tín nhiệm giao cách đơn giản có tính phổ thông và giá trị thấp

Có thể bằng văn bản hoặc lời nói, được chia làm 3 loại hợp đồng lao động

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn

- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định

 Cơ quan giải quyết tranh chấp Tranh chấp của hợp đồng dân sự chỉ có thể được giải quyết riêng giữa hai bên hoặc đưa ra tòa án  Tranh chấp của hợp đồng lao động được giải quyết bởi hòa giải viên lao động Tòa án Nhân dân
Phạt vi phạm hợp đồng  Mức phạt vi phạm hợp đồng trong hợp đồng dân sự do các bên thỏa thuận và không bị khống chế bởi bộ luật dân sự  Hợp đồng lao động quy định về vấn đề bồi thường khi gây thiệt hại quy phạm nghĩa vụ báo, trước vi phạm cam kết về giao kết hợp đồng lao động khi được đào tạo. Tuy nhiên mức độ bồi thường được xác định dựa trên thiệt hại thực tế.

Từ những phân tích sự khác biệt nêu trên ta có thể thấy hợp đồng lao động là một loại hợp đồng bao gồm những đặc điểm của một hợp đồng dân sự. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động cũng tương tự như thỏa thuận giữa hai bên trong hợp đồng dân sự. Hợp đồng dân sự là một loại hợp đồng bao quát hơn hợp đồng lao động. Do đó có thể coi hợp đồng lao động là một hợp đồng dân sự được thực hiện là sự thỏa thuận giữa hai bên về quyền lợi và nghĩa vụ.

Tìm hiểu thêm về vấn đề trên bạn đọc có thể tham khảo bài viết Hợp đồng lao động có phải là hợp đồng dân sự của luật Minh Khuê

 Trên đây là bài viết Hợp đồng lao động có phải là hợp đồng dân sự luật Minh Khuê xin gửi tới bạn đọc. Mong rằng bài viết trên là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho bạn. Bạn học có bất kỳ thắc mắc nào xin vui lòng liên hệ tổng đài 19006162 để được tư vấn và giải đáp trực tiếp hoặc gửi yêu cầu về địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Cảm ơn bạn đã quan tâm theo dõi.