Mục lục bài viết
1. Hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng có hủy bỏ được không?
Luật sư tư vấn:
Điểm a, khoản 3, điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định:
....3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực mới có hiệu lực pháp luật.
Đồng thời điều 51 Luật công chứng năm 2014 quy định:
Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch
1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
Dựa vào căn cứ trên và với trường hợp của bạn, do chưa làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất giữa bạn và người kia mà đã có công chứng hoàn toàn có thể hủy bỏ theo điều luật nêu trên nếu có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của 2 người. Việc hủy bỏ hợp đồng này sẽ phải công chứng tại chính văn phòng công chứng cùng với chính công chứng viên đã thực hiện công chứng hợp đồng đó.
Như vậy hợp đồng mua bán nhà đất đã công chứng có thể hủy bỏ được nếu có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của các bên tham gia hợp đồng mua bán đó.
2. Hỏi luật thuế thu nhập cá nhân (TNCN) khi bán nhà đất?
>> Luật sư tư vấn đất đai trực tuyến gọi:1900.6162
Trả lời:
Theo như những gì bạn cung cấp, lô đất trên có nguồn gốc là của bố mẹ bạn và đã tặng cho cho bạn toàn quyền sở hữu. Về mặt pháp lý bạn đủ điều kiện để được cấp GCNQSDĐ cho lô đất trên đứng tên bạn và đây là tài sản riêng của bạn. Trong thời kỳ hôn nhân, bạn đã làm thủ tục để sang tên riêng cho vợ bạn lô đất trên, thì để vợ bạn là người sở hữu hợp pháp lô đất trên phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015, thì việc tặng cho bất động sản được thực hiện như sau:
Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Do đó bạn cầm xem xét xem các thủ tục quy trình mà bạn thực hiện sang tên đất cho vợ bạn đã hợp pháp hay chưa. Nếu đã thực hiện đầy đủ và đúng trình tự theo luật định thì lúc này, vợ bạn là người sở hữu hợp pháp lô đất trên
Theo khoản 1 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhântừ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; anh, chị, em ruột... với nhau là thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Nếu chuyển nhượng cho các cá nhân khác thì đối với đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bên bán phải chịu thuế TNCN:
Theo công văn Công văn số 16686/BTC-TCT thuế TNCN đối với chuyển nhượng BĐS có quy định (hướng dẫn) các trường hợp áp dụng thuế suất thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản, cụ thể như sau:
“Đối với bất động sản được mua, hình thành trước ngày 01/01/2009 (ngày Luật thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành) không có hóa đơn, chứng từ; có giấy tờ viết tay (có hoặc không có xác nhận của chính quyền địa phương) nay chuyển nhượng, không có cơ sở xác định giá vốn và chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
Đối với trường hợp chuyển nhượng bất động sản dưới dạng mua và bán bất động sản đều thực hiện bằng Hợp đồng mua bán bất động sản có chứng nhận của cơ quan công chứng, không có cơ sở để xác định giá vốn và chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng.
Đối với trường hợp cá nhân mua bất động sản từ tổ chức (tổ chức kinh doanh bất động sản, tổ chức kinh tế) có hợp đồng mua bán và hóa đơn hợp pháp; từ giao đất có thu tiền sử dụng đất; từ trúng đấu giá, sau đó chuyển nhượng bất động sản đó cho tổ chức hoặc cá nhân khác theo Hợp đồng mua bán bất động sản có chứng nhận của cơ quan công chứng thì:
- Trường hợp người nộp thuế có đủ căn cứ để xác định được thu nhập tính thuế theo quy định về thuế TNCN thì thực hiện khai và nộp thuế theo thuế suất 25%.
- Trường hợp người nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định được giá vốn và các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì người nộp thuế khai thuế với thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng và chịu trách nhiệm vể việc khai thuế”.
Như vậy, ở đây bên bán có nghĩa vụ phải nộp thuế TNCN với mức thuế suất 2%, nếu trường hợp người nộp thuế có đủ căn cứ để xác định được thu nhập tính thuế theo quy định về thuế TNCN thì thực hiện khai và nộp thuế theo thuế suất 25%.
Ngoài ra, bên mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạn với mức phí 0.5% X với diện tích đất X với giá do UBND tỉnh ban hành tại nơi có đất, tại thời điểm mua đất theo quy định tại khoản 1 điều 7 Văn bản hợp nhất 25/VBHN-BTC 2019.
Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
1. Nhà, đất mức thu là 0,5%.....
3. Hồ sơ và chi phí khi bán nhà?
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi: 1900.6162
Trả lời:
1. Thứ nhất về trình tự, thủ tục mua bán nhà chung cư
Một là, giao dịch nhà ở:
- Căn cứ Điều 121 Luật nhà ở 2014:
Điều 121. Hợp đồng về nhà ở
Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
7. Cam kết của các bên;
8. Các thỏa thuận khác;
9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Như vậy, trong trường hợp này hai bên cần phải lập hợp đồng mua bán với nội dung theo Điều121 Luật nhà ở năm 2014 và hợp đồng này được công chứng hoặc chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Căn cứ khoản 1 Điều 122 Luật quản lý thuế năm 2019:
Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.....
Như vậy thời hạn đăng ký kê khai thuế khi sang tên mua bán nhà đất là 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng công chứng mua bán nhà.Và sau khi kê khai thuế thu nhập cá nhận thì bạn sẽ đưa lại biên lai nộp tiền thuế thu nhập cá nhân cho bên mua để họ thực hiện hồ so để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
2. Dịch vụ công chứng tại nhà
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 32 Luật Công chứng 2014:
"Điều 32. Quyền của tổ chức hành nghề công chứng
...3. Cung cấp dịch vụ công chứng ngoài ngày, giờ làm việc của cơ quan hành chính nhà nước để đáp ứng nhu cầu công chứng của nhân dân."
->Với thông tin bạn đưa ra là bố bạn bị bệnh nên vấn đề đi lại khó khăn, vậy theo quy định của Luật công chứng 2014 thì có dịch vụ công chứng tại nhà.
3. Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất các loại thuế phải nộp
- Thuế thu nhập cá nhân:
Theo quy định tại Điều 14 Luật số 71/2014/QH13 sửa, đổi bổ sung một số Điều của các Luật về thuế thì:
"Thuế suất thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là 2%"
- Giải quyết vấn đề "ghi giá nhà chênh lệch so với thực tế, nhằm mục đích giảm thuế"
Căn cứ Điều 129 Bộ luật dân sự năm 2015:
"Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này.
Trong trường hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch đó vô hiệu."
Theo các quy định của pháp luật, khi bạn ghi giá thấp thì thực tế hợp đồng mà hai bên ký kết giá trị thật để trả tiền cho nhau sẽ là hợp đồng có giá trị, còn hợp đồng ghi giá trị thấp sẽ bị vô hiệu nếu khi bị phát hiện.
4. Tư vấn đảm bảo quyền lợi các bên khi mua bán nhà?
Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì trong vấn đề mua bán nhà này có sự tham gia của ba bên, căn cứ vào Điều 120 và Điều 121 Luật Nhà ở năm 2014 có quy định như sau:
Điều 120. Trình tự, thủ tục thực hiện giao dịch về nhà ở
1. Các bên tham gia giao dịch nhà ở thỏa thuận lập hợp đồng mua bán, cho thuê, thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở hoặc văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại (sau đây gọi chung là hợp đồng về nhà ở) có các nội dung quy định tại Điều 121 của Luật này; trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương thì chỉ cần lập văn bản tặng cho.
2. Các bên thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó; trường hợp mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện cấp Giấy chứng nhận cho bên mua, bên thuê mua, bên nhận tặng cho, nhận đổi, nhận góp vốn, nhận thừa kế nhà ở cùng với nhận chuyển quyền sử dụng đất ở hợp pháp có nhà ở đó thì đồng thời công nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cho bên nhận quyền sở hữu nhà ở.
Điều 121. Hợp đồng về nhà ở
Hợp đồng về nhà ở do các bên thỏa thuận và phải được lập thành văn bản bao gồm các nội dung sau đây:
1. Họ và tên của cá nhân, tên của tổ chức và địa chỉ của các bên;
2. Mô tả đặc điểm của nhà ở giao dịch và đặc điểm của thửa đất ở gắn với nhà ở đó. Đối với hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua căn hộ chung cư thì các bên phải ghi rõ phần sở hữu chung, sử dụng chung; diện tích sử dụng thuộc quyền sở hữu riêng; diện tích sàn xây dựng căn hộ; mục đích sử dụng của phần sở hữu chung, sử dụng chung trong nhà chung cư theo đúng mục đích thiết kế đã được phê duyệt ban đầu;
3. Giá trị góp vốn, giá giao dịch nhà ở nếu hợp đồng có thỏa thuận về giá; trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở mà Nhà nước có quy định về giá thì các bên phải thực hiện theo quy định đó;
4. Thời hạn và phương thức thanh toán tiền nếu là trường hợp mua bán, cho thuê, cho thuê mua, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;
5. Thời gian giao nhận nhà ở; thời gian bảo hành nhà ở nếu là mua, thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng mới; thời hạn cho thuê, cho thuê mua, thế chấp, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở; thời hạn góp vốn;
6. Quyền và nghĩa vụ của các bên;
7. Cam kết của các bên;
8. Các thỏa thuận khác;
9. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng;
10. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;
11. Chữ ký và ghi rõ họ, tên của các bên, nếu là tổ chức thì phải đóng dấu (nếu có) và ghi rõ chức vụ của người ký.
Như vậy để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ba bên trong quan hệ mua bán này bạn cần có một hợp đồng bằng văn bản và bao gồm những nội dung theo quy định của pháp luật thông qua sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ mua bán này. Ngoài những nội dung bắt buộc theo quy định tại Điều 121 như trên thì các bên có thể thỏa thuận thêm những điều khoản hợp pháp khác để đảm bảo thực hiện được hợp đồng.
Sau khi đã thỏa thuận xong các nội dung trong về hợp đồng với sự đồng ý của cả ba bên thì bạn cần thực hiện việc công chứng, chưng thực hợp đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014, cụ thể:
Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở
1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.
2. Đối với trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là do các bên thỏa thuận; trường hợp các bên không có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm ký kết hợp đồng.
3. Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự.
4. Việc công chứng hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng; việc chứng thực hợp đồng về nhà ở được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở.
5. Bản tính giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước?
>> Tải mẫu Bản tính giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
-------------------------------------------------------------------------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
….ngày…tháng….năm…
NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
Địa chỉ nhà:.............................................................................
Tên người mua:........................................................................
- Hiện trạng nhà ở:
-Loại nhà:…………………….(nhà phố, nhà ở chung, nhà tầng)
-Cấp, hạng nhà:.........................................................
-Nền, sàn:.................................................................
-Tường:....................................................................
-Mái:.........................................................................
-Diện tích sử dụng:……..m2
+ Trong đó:
Diện tích ở:..................... m2
Diện tích phụ.................. m2
Diện tích đất ở................ m2
- Giá bán nhà ở:
a/Giá nhà ở:
Giá bán nhà ở = giá trị còn lại của nhà ở x Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng.
(Bằng số):........................................................................
b/Giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng:
Giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng = (ghi rõ số liệu theo công thức tính).............
.........................................................................................
(Bằng số):..........................................................................
Giá bán nhà ở = (a + b):.....................................................
(Ghi bằng chữ):.................................................................
Có kèm theo biên bản ngày……………..về xác định giá trị còn lại của nhà ở.
DUYỆT UBND | CÁN BỘ Tính giá | ĐD HỘI ĐỒNG Bán nhà ở | ĐẠI DIỆN Bên bán |
----------------------------------------------------------------
THAM KHẢO MỘT SỐ DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT:
2. Tư vấn pháp luật đất đai;
3. Tư vấn cấp lại sổ đỏ bị mất;
4. Tư vấn mua bán, chuyển nhượng đất đai;
5. Tư vấn đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
6. Tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do trúng đấu giá;