Mục lục bài viết
Thưa luật sư, tôi đang có ý định tham gia vào một hợp tác xã về rau sạch tại địa phương nên muốn tìm hiểu quy định pháp luật về loại hình này. Xin luật sư cho biết là thành viên của hợp tác xã thì có những quyền lợi và nghĩa vụ gì theo quy định của pháp luật? Rất mong nhận được phản hồi từ luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Hoàng Hùng - Thái Nguyên
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Doanh nghiệp của Công ty luật Minh Khuê
>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi: 1900 6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
2. Hợp tác xã là gì?
Hợp tác xã đã xuất hiện trên thế giới gần 200 năm và tại Việt Nam hơn 60 năm trước. Hiện nay Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định về loại tổ chức kinh tế này.
Điều 3 Luật Hợp tác xã năm 2012 định nghĩa hợp tác xã như sau:
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể có tính chất xã hội. Thành viên tham gia vì có nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ giống nhau phát sinh thường xuyên, ổn định từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống. Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì nhu cầu chung của họ là việc làm trong hợp tác xã do hợp tác xã tạo ra.
3. Đặc điểm của hợp tác xã
+ Về vốn của hợp tác xã: vốn của hợp tác xã là vốn đồng sở hữu có tính chất sở hữu tập thể với đặc trưng là không xác định phần vốn góp cụ thể của mỗi thành viên và quyền, nghĩa vụ trong việc sử dụng vốn đó của các thành viên là ngang bằng nhau. Thành viên phải góp phần vốn tối thiểu1 khi tham gia hợp tác xã với mức tối đa do Điều lệ hợp tác xã quy định, nhưng không vượt quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã tại thời điểm thành viên góp vốn. (khoản 1 Điều 17 Luật hợp tác xã năm 2012)
+ Về chuyển vốn: Thành viên được chuyển toàn bộ vốn của mình cho cá nhân, hộ gia đinh, pháp nhân khác bên ngoài hợp tác xã. Thành viên cùng hợp tác xã thông thường không nhận phần vốn được chuyển từ thành viên khác do tính đặc thù về vốn của hợp tác xã là sở hữu tập thể. Vì vậy, việc chuyển vốn của thành viên thường dẫn đến việc chấm dứt tư cách là thành viên hợp tác xã của bên chuyển vốn và phát sinh tư cách thành viên của bên nhận vốn.
+ Về trách nhiệm: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã bởi hợp tác xã là tổ chức kinh tế bình đẳng với các loại hình tổ chức kinh tế khác trong nền kinh tế nhiều thành phần trong việc nhân danh chính mình, tự chủ tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
+ Về phát hành chứng khoán: Trong quá trình hoạt động hợp tác xã không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để thực hiện huy động vốn trong công chúng. Nội dung này của hợp tác xã giống công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
+ Về tư cách pháp nhân: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân Việt Nam từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong quá trình hoạt động phải tuân thủ pháp luật và chịu sự quản lý của cơ quan có thấm quyền của nhà nước Việt Nam.
+ Về tính chất và loại hình: Trong lịch sử gần 200 năm hình thành, tồn tại và phát triển của hợp tác xã trên thế giới và hơn 60 năm tại Việt Nam, hợp tác xã luôn là tổ chức kinh tế dành cho những cá nhân yếu thế trong xã hội nhưng có tinh thần, có nhu cầu hợp tác để sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm. Theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012, hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể có tính chất xã hội, tính chất xã hội của hợp tác xã thể hiện trong nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nó. Trong đó thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ. Đây là điểm đặc thù của hợp tác xã so với các doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam. Đó là một trong số các lý do dẫn đến việc hợp tác xã tổ chức hoạt động theo một văn bản luật riêng là Luật Hợp tác xã. Bình đẳng với các thành phần kinh tế khác trong nền kinh tế nhiều thành phần, hợp tác xã tự chủ, tự hạch toán trong sản xuất, kinh doanh.
4. Quy định về thành viên hợp tác xã
4.1. Giới thiệu về thành viên hợp tác xã
Hợp tác xã có tối thiểu là 7 thành viên gồm cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân Việt Nam tự nguyện lập ra do nhu cầu và lợi ích chung. Trong đó cá nhân là loại thành viên phổ thông; hộ gia đình là loại thành viên đặc thù và pháp nhân là thành viên mới được tham gia vào hợp tác xã từ năm 2003. Thành viên của hợp tác xã chỉ gồm các cá nhân, hộ gia đình, pháp hân Việt Nam. Riêng hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên là gồm cá nhân mà không gồm thành viên là tổ chức và hộ gia đình.
4.2. Điều kiện trở thành thành viên
Được quy định tại Điều 13 Luật Hợp tác xã năm 2012 như sau:
+ Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam. Riêng đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;
+ Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;
+ Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã;
+ Góp vốn theo quy định của Luật Hợp tác xã và điều lệ hợp tác xã;
+ Điều kiện khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã.
Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể là thành viên của nhiều hợp tác xã; trừ trường hợp điều lệ hợp tác xã có quy định khác.
Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục trở thành thành viên hợp tác xã đối với pháp nhân Việt Nam và cá nhân là người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam. Thông thường thì các điều kiện chung của cá nhân, tổ chức, hộ gia đình tham gia hợp tác xã là: Cá nhân/có cá nhân người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Tự nguyện tham gia bằng việc viết đơn và tán thành Điều lệ Hợp tác xã; Góp vốn vào hợp tác xã.
Về cách thức hình thành tư cách thành viên:
Luật hợp tác xã năm 2012 không quy định một nội dung riêng biệt về nội dung này nhưng thông thường tư cách thành viên hợp tác xã được hình thành thông qua các cách thức sau đây:
Một là, tham gia thành lập hợp tác xã hoặc được các sáng lập viên vận động tham gia hợp tác xã.
Hai là, được kết nạp vào hợp tác xã bằng thủ tục nhất định khi hợp tác xã đang hoạt động.
Ba là, nhận vốn, quyền lợi và nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã.
Bốn là, thừa kế khi một thành viên là cá nhân của hợp tác xã chết.
Về cách thức chấm dứt tư cách thành viên:
Theo quy định tại Điều 16 Luật Hợp tác xã năm 2012, tư cách thành viên hợp tác xã chấm dứt ttong trường hợp sau đây:
Một là, thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là đâ chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị kết án phạt tù theo quy định của pháp luật; Thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản;
Hai là, hợp tác xã bị giải thể, phá sàn;
Ba là, thành viên tự nguyện ra khỏi hợp tác xã;
Bốn là, thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ;
Năm là, thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhung không quá 03 năm. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhung không quả 02 năm;
Sáu là, tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy đỉnh trong điều lệ;
Bảy là, trường hợp khác do điều lệ quy định.
Việc giải quyết chấm dứt tư cách thành viên hợp tác xã thuộc về đại hội thành viên và hội đồng quản trị của hợp tác xã.
Về góp vốn của thành viên:
Vốn góp của thành viên hợp tác xã thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của điều lệ nhưng không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã. Thời hạn, hình thức và mức góp vốn điều lệ theo quy định của điều lệ, nhưng thời hạn góp đủ vốn không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp.
Khi góp đủ vốn, thành viên được hợp tác xã cấp giấy chứng nhận vốn góp. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận vốn góp do điều lệ quy định.
Việc quản lý thành viên: Hợp tác xã lập sổ đăng ký thành viên và lưu tại hợp tác xã để quản lý thành viên của mình.
5. Quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã
5.1. Quyền của thành viên
Thành viên hợp tác xã có các quyền được quy định tại Điều 14 và Điều 15 Luật Hợp tác xã năm 2012 như sau:
+ Được hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hợp đồng dịch vụ.
+ Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật Hợp tác xã và điều lệ.
+ Được hưởng các phúc lợi của hợp tác xã.
+ Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự đại hội thành viên.
+ Được biểu quyết các nội dung thuộc quyền của đại hội thành viên.
+ Ứng cử, đề cử thành viên hội đông quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh khác được bầu của hợp tác xã.
+ Kiến nghị, yêu cầu hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên giải trình về hoạt động của hợp tác xã; yêu cầu hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định của Luật Hợp tác xã và điều lệ.
+ Được cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của hợp tác xã; được hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ phục vụ hoạt động của hợp tác xã.
+ Ra khỏi hợp tác xã theo quy định của điều lệ.
+ Được trả lại vốn góp khi ra khỏi hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã và điều lệ.
+ Được chia giá trị tài sản được chia còn lại của hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã và điều lệ.
+ Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
+ Quyền khác theo quy định của điều lệ.
5.2. Nghĩa vụ của thành viên
+ Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã theo hợp đồng dịch vụ.
+ Góp đủ, đúng thời hạn vốn góp đã cam kểt theo quy định của điều lệ.
+ Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã.
+ Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
+ Tuân thủ điều lệ, quy chế của hợp tác xã, nghị quyết đại hội thành viên và quyết định của hội đồng quản trị hợp tác xã.
+ Nghĩa vụ khác theo quy định cùa điều lệ.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Luật Minh Khuê - Sưu tầm & biên tập