Như vậy, tôi có phải đóng phần thuế này và Doanh nghiệp nhận hàng trả lại kê khai thuế GTGT đầu vào như thế nào khi hóa đơn tôi không có cột thuế 10%. Mong luật sư tư vấn giúp tôi.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau :
1. Cơ sở pháp lý :
Thông tư 39/2014/TT-BTC
Công văn số 84288/CT-HTr ngày 29/12/2015 của cục thuế TP. Hà Nội
2. Chuyên viên tư vấn :
1. Lập hóa đơn hàng bán bị trả lại :
Căn cứ theo Mục 2.8, Khoản 2, Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư 39/2014/TT-BTC về hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp quy định cụ thể:
“Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại cho người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.”
Căn cứ theo quy định trên, khi công ty xuất hàng hóa bán cho hộ kinh doanh, đã xuất hóa đơn GTGT nhưng bị trả lại hàng hóa thì hộ kinh doanh phải lập hóa đơn, trên hóa đơn phải ghi rõ giá vốn, tiền thuế và nguyên nhân trả lại hàng cho công ty. Trong trường hợp hộ kinh doanh là đối tượng không có hóa đơn thì khi trả lại hàng hóa 2 bên phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo người mua, thuế GTGT và lý do trả lại hàng cho công ty do bị kém chất lượng
2. Kê khai thuế đối với hàng bán bị trả lại
Theo quy định tại Công văn số 84288/CT-HTr ngày 29/12/2015 của cục thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế trả lời vướng mắc liên quan đến cách xử lý hóa đơn khi người mua trả lại hàng hóa.
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa Công ty áp dụng theo hướng dẫn tại điểm 2.8 Phụ lục 4 về hướng dẫn lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC, cụ thể:
Đối với trường hợp trả lại toàn bộ hàng hóa :
Khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn, lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.
Đối với trường hợp trả lại một phần hàng hóa:
Sau khi lập biên bản thu hồi hóa đơn như trên và nhận số hàng bị trả lại, bên bán lập hóa đơn mới cho hàng hóa thực tế bên mua chấp nhận theo quy định.
Trường hợp Công ty đã kê khai thuế của hóa đơn đầu ra, sau đó người mua trả lại toàn bộ hay một phần hàng và hóa đơn GTGT thì hai bên lập biên bản thu hồi các liên của số hóa đơn của hàng hóa bị trả lại, lưu giữ hóa đơn tại người bán. Biên bản thu hồi hóa đơnphải thể hiện được lý do trả lại hàng hóa và các thỏa thuận bồi thường giữa hai bên (nếu có). Căn cứ vào hóa đơn người bán trả lại, Công ty thực hiện điều chỉnh giảm doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT và thuế GTGT đầu ra trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. Trường hợp kê khai không đúng theo quy định, Công ty thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số156/2013/TT-BTC .
Trường hợp Công ty đã kê khai thuế của hóa đơn đầu vào quý 3, đến quý 4 khách hàng phát hiện hóa đơn lập sai thì hai bên phải lập biên bản thu hồi hóa đơn. Biên bản thu hồi hóa đơn phải thể hiện được lý do thu hồi hóa đơn, người bán gạch chéo các liên, lưu giữ số hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Chương III Nghị định 51/2010/NĐ-CP. Căn cứ vào hóa đơn mới người bán xuất cho Công ty, Công ty thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Lương Thị Lan - Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế - Công ty luật Minh Khuê