Mục lục bài viết
1. Kết quả hòa giải thành trong hòa giải thương mại là gì?
Khái niệm “kết quả hòa giải thành” trong hòa giải thương mại đang được quy định tại Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ về hòa giải thương mại. Cụ thể tại khoản 4 Điều 3 Nghị định này đã quy định: “Kết quả hòa giải thành là thỏa thuận giữa các bên tranh chấp về việc giải quyết một phần hoặc toàn bộ tranh chấp phát sinh”.
Từ đây có thể thấy, bản chất của kết quả hòa giải thành chính là sự đồng thuận trên cơ sở tự quyết của các bên tranh chấp, mà ở đó các bên chấp nhận thỏa thuận do bên kia đưa ra để giải quyết tranh chấp. Đồng thời, kết quả hòa giải thành cũng là một trong những căn cứ để kết thúc quá trình hòa giải.
2. Ý nghĩa của kết quả hòa giải thành trong hòa giải thương mại
Hòa giải là quá trình giúp các bên có tranh chấp tìm ra giải pháp thỏa đáng cho vấn đề của họ. Thông qua hòa giải, các bên có thể nói lên quan điểm, nghe lời khuyên và đề xuất của người hòa giải, và cùng nhau đạt được thỏa thuận. Hòa giải khác với trọng tài ở chỗ người hòa giải không có quyền quyết định cho các bên, mà chỉ hỗ trợ họ giao tiếp và đàm phán. Đồng thời, việc hòa giải là một bước tiến quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp giữa các bên. Nó không chỉ giúp chấm dứt xung đột, mà còn tạo điều kiện cho các bên phát triển quan hệ hợp tác lâu dài. Việc hòa giải cần được thực hiện trên cơ sở tôn trọng, tin tưởng và cởi mở, để đạt được sự thỏa thuận có lợi cho cả hai bên.
Do đó, kết quả hòa giải thành trong hòa giải thương mại không những mang ý nghĩa to lớn quan trọng đối với các bên trong tranh chấp, mà còn có các vai trò quan trọng mà có thể cụ thể như sau:
Một là, thể hiện sự hài lòng của các bên: Kết quả hòa giải thành được tạo ra dựa trên sự đồng thuận và thỏa hiệp của các bên, không phải do áp đặt hay ép buộc. Do đó, nó phản ánh được mong muốn và lợi ích của các bên, giúp họ cảm thấy thoải mái và hài lòng với kết quả.
Hai là, tranh chấp được chấm dứt với kết quả hòa giải thành giúp ngăn chặn hoặc giảm thiểu sự tiếp tục hay tái phát của tranh chấp, giúp các bên duy trì hoặc cải thiện quan hệ kinh doanh hoặc xã hội. Ngoài ra, văn bản ghi nhận kết quả hòa giải thành cũng có tính ràng buộc pháp lý và có thể được thi hành theo luật định, đảm bảo sự tuân thủ và thực thi của các bên.
Ba là, tối ưu hóa lợi ích kinh tế: Tranh chấp được chấm dứt với kết quả hòa giải thành thường mang lại những lợi ích kinh tế cho cả hai bên, bởi vì nó giúp tận dụng tối đa các nguồn lực và giảm thiểu chi phí. So với việc điều tra hoặc kiện tụng, việc giải quyết tranh chấp với kết quả hòa giải thành sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian và tiền bạc cho các bên.
Bốn là, tăng cường các mối quan hệ: Tranh chấp được chấm dứt với kết quả hòa giải thành có thể trở thành một cơ hội để xây dựng hoặc tái xây dựng mối quan hệ giữa các bên. Quá trình hòa giải với kết quả thành công thúc đẩy sự giao tiếp, lắng nghe và tôn trọng lẫn nhau, giúp các bên hiểu nhau hơn và tạo ra niềm tin và sự hợp tác.
Nói tóm lại, nếu tranh chấp được chấm dứt với kết quả hòa giải thành sẽ mang lại nhiều lợi ích to lớn cho các bên trong tranh chấp cũng như cho xã hội.
3. Quy định của pháp luật hiện hành về kết quả hòa giải thành trong hòa giải thương mại
Hiện nay, theo quy định của pháp luật hiện hành thì nội dung của kết quả hòa giải trong hòa giải thương mại thành được thể hiện bằng một văn bản chính thức ghi nhận kết quả của quá trình hòa giải và có hiệu lực thi hành đối với các bên theo quy định của pháp luật dân sự. Theo đó, Điều 15 Nghị định số 22/2017/NĐ-CP đã quy định về kết quả hòa giải thành như sau:
Thứ nhất, khi đạt được kết quả hòa giải thành các bên lập văn bản về kết quả hòa giải thành. Văn bản về kết quả hòa giải thành có hiệu lực thi hành đối với các bên theo quy định của pháp luật dân sự.
Thứ hai, văn bản về kết quả hòa giải thành gồm các nội dung chính sau đây:
(i) Căn cứ tiến hành hòa giải;
(ii) Thông tin cơ bản về các bên;
(iii) Nội dung chủ yếu của vụ việc;
(iv) Thỏa thuận đạt được và giải pháp thực hiện;
(v) Các nội dung khác theo thỏa thuận của các bên phù hợp với quy định của pháp luật.
Thứ ba, văn bản về kết quả hòa giải thành có chữ ký của các bên và hòa giải viên thương mại.
Ngoài ra, pháp luật hiện hành còn quy định thêm về trường hợp không đạt được kết quả hòa giải thành, thì các bên trong tranh chấp có quyền tiếp tục hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, văn bản về kết quả hòa giải thành còn có thể được xem xét công nhận theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Chương XXXIII Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 đã lần đầu tiên có quy định về công nhận thỏa thuận hoà giải thành ngoài Tòa án, từ đây cho thấy Việt Nam đang dần công nhận rằng thoả thuận hòa giải có giá trị thi hành bắt buộc, các bên phải yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành. Cụ thể:
- Về điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án bao gồm:
(i) Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
(ii) Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải thành liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì phải được người thứ ba đồng ý.
(iii) Một hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu Tòa án công nhận.
(iv) Nội dung thỏa thuận hòa giải thành của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba.
- Thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được tiến hành như sau:
+ Thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được thực hiện theo quy định tại các điều 363, 364 và 365 của Bộ luật này.
+ Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Thời hạn mở phiên họp xét đơn yêu cầu là 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định mở phiên họp.
+ Những người tham gia phiên họp xét đơn yêu cầu, thủ tục tiến hành phiên họp xét đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại Điều 367 và Điều 369 của Bộ luật này.
+ Thẩm phán ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án khi có đủ các điều kiện quy định tại Điều 417 của Bộ luật này. Quyết định của Tòa án phải có các nội dung quy định tại Điều 370 của Bộ luật này. Thẩm phán ra quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án đối với trường hợp không có đủ các điều kiện quy định tại Điều 417 của Bộ luật này. Việc không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án không ảnh hưởng đến nội dung và giá trị pháp lý của kết quả hòa giải ngoài Tòa án.
+ Quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được gửi cho người tham gia thỏa thuận hòa giải, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án có hiệu lực thi hành ngay, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được thi hành theo pháp luật về thi hành án dân sự.
Có thể thấy, quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 về các điều kiện để công nhận kết quả hòa giải, nhưng chỉ liên quan đến các bên tranh chấp, không nói đến hòa giải viên. Do đó, nếu các bên đã thỏa mãn các điều kiện đó, khi chọn một hòa giải viên thương mại không đạt tiêu chuẩn theo Nghị định số 22/2017/NĐ-CP, Tòa án có thể công nhận hay không kết quả hòa giải thành. Ngược lại, nếu áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 để quyết định công nhận hay không kết quả hòa giải, thì tiêu chuẩn của hòa giải viên thương mại theo Nghị định số 22/2017/NĐ-CP sẽ không còn quan trọng, vì kết quả hòa giải thành có thể được công nhận dù hòa giải viên thương mại có đủ hay không tiêu chuẩn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn quý vị đã luôn tin tưởng và đồng hành cùng Công ty Luật Minh Khuê. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp và hỗ trợ quý vị trong mọi vấn đề pháp lý hoặc bất kỳ thắc mắc nào có thể xảy ra.
Chúng tôi có đội ngũ tư vấn chuyên nghiệp, luôn lắng nghe và phục vụ quý vị 24/7. Quý vị có thể liên hệ với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến số hotline 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu của quý vị qua email: lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi cam kết cung cấp sự hỗ trợ kịp thời và hiệu quả để đáp ứng mọi nhu cầu pháp lý của quý vị.
Chúng tôi luôn trân trọng mọi ý kiến đóng góp từ phía quý vị và lắng nghe để phục vụ quý vị một cách tốt nhất mỗi ngày. Sự hợp tác và ủng hộ của quý vị là nguồn động lực quý giá giúp chúng tôi phát triển và phục vụ quý vị tốt hơn.