Mục lục bài viết
- 1. Những cơ quan nào mà trung tâm hòa giải thương mại thành lập văn phòng đại diện phải thông báo ?
- 2. Thời hạn để trung tâm hòa giải thương mại thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài thì phải thông báo cho Bộ Tư pháp
- 3. Văn phòng đại diện của Trung tâm hòa giải thương mại có bị chấm dứt hoạt động khi Trung tâm bị thu hồi Giấy phép thành lập không?
1. Những cơ quan nào mà trung tâm hòa giải thương mại thành lập văn phòng đại diện phải thông báo ?
Việc thành lập văn phòng đại diện của Trung tâm hòa giải thương mại được quy định tại Điều 28 của Nghị định 22/2017/NĐ-CP với các điểm sau đây:
Về mục đích và tính chất của văn phòng đại diện:
- Văn phòng đại diện là một đơn vị thuộc sự quản lý của Trung tâm hòa giải thương mại, mục tiêu chính của việc thành lập văn phòng đại diện là để tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội trong lĩnh vực hoạt động hòa giải thương mại.
- Văn phòng đại diện được phép sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật, đặc biệt để xác nhận các giao dịch và thủ tục hành chính mà văn phòng đại diện thực hiện.
Trách nhiệm của Trung tâm hòa giải thương mại:
Trung tâm hòa giải thương mại chịu trách nhiệm trước pháp luật về tất cả hoạt động của văn phòng đại diện. Điều này có nghĩa là Trung tâm phải đảm bảo rằng các hoạt động của văn phòng đại diện tuân theo các quy định, luật pháp và tiêu chuẩn liên quan.
Lập văn phòng đại diện trong cùng phạm vi đăng ký ban đầu:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày lập văn phòng đại diện, hoặc trong trường hợp có sự thay đổi về địa điểm hoặc Trưởng văn phòng đại diện, Trung tâm Hòa giải Thương mại cần gửi thông báo cho Sở Tư pháp của tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đã đăng ký hoạt động ban đầu. Điều này giúp cơ quan chức năng địa phương được thông báo và có sự giám sát đối với hoạt động của văn phòng đại diện.
Trường hợp lập văn phòng đại diện ngoài phạm vi đăng ký ban đầu:
Trong trường hợp Trung tâm quyết định lập văn phòng đại diện ngoài phạm vi của tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đã đăng ký hoạt động ban đầu, Trung tâm cần gửi thông báo cho Sở Tư pháp của tỉnh hoặc thành phố nơi văn phòng đại diện mới được thành lập. Đồng thời, Trung tâm cũng cần thông báo cho Sở Tư pháp của nơi Trung tâm đã đăng ký hoạt động ban đầu. Điều này đảm bảo rằng cả hai cơ quan chức năng địa phương đều được thông tin về hoạt động của văn phòng đại diện, đặc biệt trong trường hợp hoạt động này diễn ra ngoài phạm vi đăng ký ban đầu.
Tổng quan, theo quy định, khi Trung tâm hòa giải thương mại quyết định thành lập một văn phòng đại diện thì tùy từng trường hợp cụ thể, trung tâm này cần gửi thông báo cho:
- Sở Tư pháp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nơi trung tâm đã đăng ký hoạt động ban đầu.
- Sở Tư pháp của tỉnh hoặc thành phố nơi văn phòng đại diện mới được thành lập.
Những quy định này đảm bảo tính minh bạch, tuân thủ pháp luật và giám sát hiệu quả đối với hoạt động của văn phòng đại diện của Trung tâm Hòa giải Thương mại.
2. Thời hạn để trung tâm hòa giải thương mại thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài thì phải thông báo cho Bộ Tư pháp
Về việc thành lập văn phòng đại diện của Trung tâm Hòa giải Thương mại ở nước ngoài, quy định được thể hiện tại Điều 29 của Nghị định 22/2017/NĐ-CP như sau:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phép cho việc thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của Trung tâm Hòa giải Thương mại ở nước ngoài, hoặc kể từ ngày chấm dứt hoạt động của chi nhánh hoặc văn phòng đại diện ở nước ngoài, Trung tâm Hòa giải Thương mại cần gửi thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp cùng với Sở Tư pháp tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đã đăng ký hoạt động ban đầu.
Như vậy, theo quy định, khi Trung tâm Hòa giải Thương mại quyết định thành lập văn phòng đại diện ở nước ngoài, Trung tâm phải thực hiện việc thông báo bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép việc thành lập văn phòng đại diện.
Ngoài ra, cần lưu ý, bên cạnh việc thông báo cho Bộ Tư pháp, Trung tâm Hòa giải Thương mại còn phải gửi thông báo đến Sở Tư pháp của tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đã đăng ký hoạt động ban đầu. Điều này đảm bảo rằng cả cơ quan trung ương và cơ quan địa phương đều được thông tin về hoạt động của văn phòng đại diện ở nước ngoài, và đảm bảo tính minh bạch, tuân thủ pháp luật trong quá trình hoạt động của Trung tâm Hòa giải Thương mại ở nước ngoài.
3. Văn phòng đại diện của Trung tâm hòa giải thương mại có bị chấm dứt hoạt động khi Trung tâm bị thu hồi Giấy phép thành lập không?
Quy định về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện của Trung tâm Hòa giải Thương mại được thể hiện trong Khoản 3 của Điều 32 của Nghị định 22/2017/NĐ-CP và được mô tả như sau:
Chấm dứt hoạt động của chi nhánh Trung tâm Hòa giải Thương mại:
Chi nhánh Trung tâm Hòa giải Thương mại có thể chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
- Theo quyết định của Trung tâm Hòa giải Thương mại.
- Theo quy định tại Khoản 1 của Điều 31 của Nghị định này, tức là theo quy định chung về chấm dứt hoạt động của Trung tâm Hòa giải Thương mại.
- Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh bị thu hồi theo quy định tại Khoản 4 của Điều 30 của Nghị định này.
Thông báo về chấm dứt hoạt động:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chi nhánh chấm dứt hoạt động, Trung tâm Hòa giải Thương mại phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đã đăng ký hoạt động và cũng cần thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi chi nhánh đăng ký hoạt động về việc chấm dứt hoạt động của chi nhánh.
Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện:
Văn phòng đại diện của Trung tâm Hòa giải Thương mại cũng có thể chấm dứt hoạt động theo quyết định của Trung tâm Hòa giải Thương mại hoặc khi Trung tâm Hòa giải Thương mại chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 của Điều 31 của Nghị định này. Trước ngày chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, Trung tâm Hòa giải Thương mại phải thông báo về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đã đăng ký hoạt động, và cũng cần thông báo cho Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở văn phòng đại diện.
Quy định này đảm bảo rằng quá trình chấm dứt hoạt động của chi nhánh và văn phòng đại diện được thực hiện đúng theo quy định và đảm bảo tính minh bạch trong việc thông báo cho cơ quan tương ứng.
Bên cạnh đó, tại khoản 1 của Điều 31 trong Nghị định 22/2017/NĐ-CP, về việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm Hòa giải Thương mại và hoạt động hòa giải thương mại của Trung tâm trọng tài, một số điểm quan trọng được miêu tả như sau:
- Trung tâm Hòa giải Thương mại có thể tự chấm dứt hoạt động mà không cần quyết định từ bên ngoài.
- Hoặc Trung tâm Hòa giải Thương mại có thể bị thu hồi Giấy phép thành lập theo quy định tại Khoản 1 của Điều 30 của Nghị định này. Thông báo về chấm dứt hoạt động: Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điểm a của Khoản 1 này, Trung tâm Hòa giải Thương mại phải thông báo về việc chấm dứt hoạt động bằng văn bản chậm nhất là 30 ngày trước ngày chấm dứt hoạt động. Thông báo này cần được gửi cho Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh, và thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm đã đăng ký hoạt động ban đầu.
Những quy định này giúp đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật trong việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm Hòa giải Thương mại, và cũng đảm bảo rằng cơ quan chức năng cùng với các tổ chức liên quan sẽ được thông báo đúng thời hạn và theo quy định.
Tổng quan, khi Trung tâm Hòa giải Thương mại bị thu hồi Giấy phép thành lập, thì văn phòng đại diện của Trung tâm cũng sẽ phải chấm dứt hoạt động. Điều này đảm bảo rằng việc chấm dứt hoạt động của Trung tâm sẽ có tác động đồng thời đến văn phòng đại diện, và đảm bảo tính thống nhất trong việc ngừng hoạt động của cả hai cơ sở này
Xem thêm: Văn bản kết quả hòa giải thành trong hòa giải thương mại gồm những nội dung nào?
Liên hệ với chúng tôi qua 1900.6162 hoặc lienhe@luatminhkhue.vn