Mục lục bài viết
1. Hợp đồng BCC được hiểu như thế nào?
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là một loại hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, chia sẻ lợi nhuận và phân chia sản phẩm mà không thành lập tổ chức kinh tế. Hợp đồng BCC là một dạng của hợp đồng dân sự, hình thành trên cơ sở nhu cầu tập hợp các nguồn lực với mục đích chung sản xuất, kinh doanh, được ký kết giữa các bên nhằm thiết lập một mối quan hệ hợp tác trong lĩnh vực kinh doanh. Trong hợp đồng này, các bên thỏa thuận cùng đóng góp nguồn lực, kỹ năng, hoặc tài sản để chung tay thực hiện một hoạt động kinh doanh cụ thể. Mục tiêu của hợp đồng hợp tác kinh doanh là chia sẻ lợi nhuận và/hoặc phân chia sản phẩm theo tỷ lệ và điều kiện được thỏa thuận trước đó. Hợp đồng hợp tác kinh doanh không yêu cầu thành lập một tổ chức kinh tế riêng biệt, mà các bên thực hiện hợp tác dựa trên thỏa thuận và sự tương hỗ để đạt được hiệu quả kinh doanh.
2. Nội dung hợp đồng BCC
Theo quy định tại Điều 28 Luật Đầu tư 2020, hợp đồng BCC có các nội dung chủ yếu sau:
- Thông tin các bên tham gia hợp đồng: Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng. Ngoài ra, cần ghi rõ địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
- Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh: Hợp đồng BCC cần xác định rõ mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh của các bên.
- Đóng góp và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh: Hợp đồng BCC cần quy định về đóng góp của các bên tham gia hợp đồng, phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên.
- Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng: Hợp đồng cần ghi rõ tiến độ và thời hạn thực hiện các cam kết của các bên.
- Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng: Hợp đồng cần xác định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng.
- Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng: Hợp đồng BCC cần quy định về việc sửa đổi, chuyển nhượng hoặc chấm dứt hợp đồng trong trường hợp cần thiết.
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp: Hợp đồng cần quy định trách nhiệm phát sinh do vi phạm hợp đồng và phương thức giải quyết tranh chấp giữa các bên.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng có thể thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Các bên tham gia hợp đồng BCC cũng có quyền thỏa thuận những nội dung khác mà không vi phạm quy định của pháp luật.
3. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Điều 27 Luật Đầu tư 2020, việc đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC được quy định cụ thể như sau:
- Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước và tuân thủ quy định của pháp luật về dân sự.
- Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp này, phải tuân thủ thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư 2020, cụ thể như sau:
- Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư theo các quy định tại Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư 2020 trong các thời hạn sau:
- 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và cùng thời điểm chấp thuận nhà đầu tư cho dự án đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
- 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư từ nhà đầu tư cho dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 38 Luật Đầu tư 2020.
- Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Dự án đầu tư không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
- Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
- Dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư 2020;
- Đáp ứng điều kiện về tỷ lệ đầu tư trên một diện tích đất và số lượng lao động sử dụng (nếu có);
- Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
- Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập một ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối được các bên thỏa thuận.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 510 Bộ luật Dân sự năm 2015, có các trường hợp sau đây thành viên được rút khỏi hợp đồng BCC:
- Theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng hợp tác;
- Có lý do chính đáng và được sự đồng ý của hơn một nửa tổng số thành viên hợp tác.
Ngoài ra, nếu thành viên rút khỏi hợp đồng BCC không thuộc các trường hợp được quy định như trên, pháp luật Việt Nam xác định thành viên đó là bên vi phạm hợp đồng và phải chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự và các luật liên quan.
Theo Điều 422 của Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng BCC có thể chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Hợp đồng đã hoàn thành;
- Thỏa thuận của các bên;
- Cá nhân giao kết hợp đồng qua đời, pháp nhân giao kết hợp đồng chấm dứt tồn tại và hợp đồng phải được thực hiện bởi cá nhân hoặc pháp nhân đó;
- Hợp đồng bị hủy bỏ, chấm dứt do một bên đơn phương;
- Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn tồn tại;
- Hợp đồng chấm dứt theo quy định tại Điều 420 của Bộ luật Dân sự;
- Các trường hợp khác do luật quy định.
4. Ưu điểm và nhược điểm của hợp đồng BCC
Ưu điểm của hợp đồng BCC:
- Hợp đồng BCC không yêu cầu các bên ký kết phải là pháp nhân, giúp các bên có tự do trong việc thỏa thuận ký kết mà không bị ràng buộc bởi pháp nhân chung. Điều này được coi là một ưu điểm quan trọng của hợp đồng BCC.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, vì không cần thành lập tổ chức kinh tế mới và không yêu cầu vận hành pháp nhân mới.
- Các bên có thể hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, bổ sung những thiếu sót trong quá trình hợp tác chung.
- Nhà đầu tư có thể thực hiện quyền và nghĩa vụ nhân danh tư cách cá nhân mà không cần phải nhân danh pháp nhân.
Nhược điểm của hợp đồng BCC:
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC đòi hỏi nhà đầu tư phải ký kết các hợp đồng khác để hỗ trợ việc thực hiện hợp đồng BCC, không thành lập một tổ chức kinh tế mới.
- Vì không có tư cách pháp nhân, hợp đồng BCC không có con dấu chung, điều này có thể là bất lợi trong một số trường hợp khi pháp luật yêu cầu con dấu cho từng văn bản cụ thể.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC thích hợp với các dự án cần triển khai nhanh với thời hạn ngắn, không phức tạp về thủ tục đầu tư.
Trên đây là chia sẻ của Luật Minh Khuê liên quan đến Hợp đồng BCC là gì? Những quy định pháp lý cần lưu ý về hợp đồng BCC.
Quý khách hàng có nhu cầu thì tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Luật Minh khuê: Quy định về hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC và Cách soạn hợp đồng BCC hoặc Hợp đồng BCC là gì? Ví dụ về hợp đồng BCC ở Việt Nam?
Công ty Luật Minh Khuê mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!