Mục lục bài viết
1. Khi nào đại lý làm thủ tục hải quan được làm thủ tục hải quan cho hàng hóa của chủ hàng?
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 12/2015/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 22/2019/TT-BTC thì đại lý thực hiện thủ tục hải quan là một tổ chức hoặc doanh nghiệp được pháp luật công nhận, đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và quy định tại Luật Hải quan. Chúng có thể được ủy quyền thông qua hợp đồng ký kết với chủ hàng - tức là cá nhân hoặc tổ chức nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hóa. Với sự ủy quyền này, đại lý có thể thay mặt cho chủ hàng để thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ liên quan đến khai báo và thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật.
Đại lý thực hiện thủ tục hải quan, được đại diện bởi một cá nhân hoặc tổ chức được quy định bởi luật pháp, buộc phải ký kết một hợp đồng đại lý với chủ hàng. Mỗi nhân viên của đại lý, được cấp mã số nhân viên đại lý, sẽ thực hiện việc khai báo và thực hiện các thủ tục hải quan dựa trên nội dung của hợp đồng đại lý đã được ký kết với chủ hàng.
Đại lý thực hiện thủ tục hải quan chỉ cần trình bày hợp đồng đại lý cho cơ quan hải quan để xác định rõ trách nhiệm của các bên trong trường hợp có vi phạm luật pháp về hải quan. Người đại diện theo quy định của luật pháp hoặc người được ủy quyền bởi người đại diện theo quy định của luật pháp của đại lý thực hiện thủ tục hải quan, có trách nhiệm ký tên và đóng dấu trên tờ khai hải quan và các tài liệu liên quan khi thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 của Điều 18 trong Luật Hải quan.
Để thực hiện thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu của mình, chủ hàng phải thông báo cho cơ quan hải quan danh sách đại lý được ủy quyền để làm thủ tục hải quan thay mặt cho mình, theo quy định tại khoản 6 của Điều 14 trong Thông tư này. Sau khi cơ quan hải quan đã nhận được thông báo này, đại lý mới được phép tiến hành khai báo và thực hiện các thủ tục hải quan cho hàng hóa của chủ hàng. Đảm bảo rằng quy trình xuất nhập khẩu được thực hiện một cách hợp pháp và mượt mà, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cả chủ hàng và đại lý trong quá trình kinh doanh.
=> Để đảm bảo quá trình xuất nhập khẩu diễn ra suôn sẻ và tuân thủ đúng quy định, quy trình ủy quyền đại lý làm thủ tục hải quan đóng vai trò quan trọng. Theo quy định tại khoản 6 của Điều 14 trong Thông tư này, chủ hàng phải thông báo cho cơ quan hải quan về danh sách đại lý được ủy quyền để đại diện và thực hiện thủ tục hải quan cho hàng hóa của mình. Một khi thông báo đã được cơ quan hải quan chấp nhận, đại lý mới được ủy quyền và có thể tiến hành khai báo và thực hiện các thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu của chủ hàng. Quy định này nhằm đảm bảo tính chính xác, minh bạch và tuân thủ pháp luật trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho cả chủ hàng và đại lý.
2. Chủ hàng không phải thông báo danh sách đại lý làm thủ tục hải quan thay mặt mình khi nào?
Theo quy định chi tiết tại khoản 6 của Điều 14 trong Thông tư 12/2015/TT-BTC, được điều chỉnh và bổ sung thêm thông qua khoản 10 của Điều 1 trong Thông tư 22/2019/TT-BTC, quá trình ủy quyền đại lý thực hiện thủ tục hải quan đem lại tính minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu.
Khi một hợp đồng đại lý làm thủ tục hải quan được thiết lập, chủ hàng cần phải thông báo danh sách đại lý được ủy quyền để đại diện cho mình trong việc khai báo và thực hiện thủ tục hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu. Thông báo này được thực hiện qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trước khi đại lý bắt đầu thực hiện quy trình khai báo và làm thủ tục hải quan cho hàng hóa.
Tuy nhiên, có hai trường hợp ngoại lệ không áp dụng quy định này:
- Hàng hóa xuất nhập khẩu thông qua dịch vụ bưu chính và chuyển phát nhanh phần lớn là các gói hàng nhỏ, thường được vận chuyển qua các hệ thống logictics nhanh chóng và hiệu quả. Trong quá trình này, các quy định của pháp luật về bưu chính và hải quan được nghiêm ngặt tuân thủ để đảm bảo tính chính xác và an toàn của việc vận chuyển hàng hóa. Tuy nhiên, do tính chất đặc biệt của việc sử dụng dịch vụ này, quy trình hải quan có thể được thực hiện thông qua các biện pháp và quy trình đặc biệt, nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định pháp luật.
- Trong khi đó, hàng hóa xuất nhập khẩu của các tổ chức hoặc cá nhân không có mã số thuế là một trường hợp đặc biệt đòi hỏi sự xác định và xử lý riêng biệt. Việc không có mã số thuế có thể phát sinh từ nhiều lý do khác nhau, bao gồm các tổ chức hoạt động với mục đích phi lợi nhuận hoặc các cá nhân không kinh doanh chính thức. Trong trường hợp này, việc xác định và xử lý hải quan cho hàng hóa này cũng cần phải được thực hiện một cách cẩn thận để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định pháp luật, đồng thời tránh gây ra bất kỳ vấn đề pháp lý hoặc hậu quả không mong muốn nào.
- Hàng hóa không chỉ là những món quà biếu, quà tặng được gửi từ các tổ chức và cá nhân tại Việt Nam đến các tổ chức và cá nhân ở nước ngoài, mà còn bao gồm các loại sau:
+ Hàng hóa đến từ các cơ quan đại diện ngoại giao và tổ chức quốc tế tại Việt Nam, cũng như từ những người làm việc tại các cơ quan và tổ chức này. Đây thường là các sản phẩm đặc biệt, phản ánh văn hóa và chính trị của quốc gia, đồng thời thể hiện sự quan tâm và gắn kết giữa các quốc gia và tổ chức quốc tế.
+ Hàng hóa viện trợ nhân đạo và viện trợ không hoàn lại là một phần quan trọng của hoạt động cứu trợ và phát triển. Những món quà này thường được gửi từ các tổ chức phi lợi nhuận hoặc các cá nhân với mục đích hỗ trợ những người có hoàn cảnh khó khăn và các khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai, chiến tranh hoặc nghèo đói.
+ Hàng hóa là hàng mẫu không thanh toán thường được sử dụng để quảng bá sản phẩm, kiểm tra chất lượng hoặc thử nghiệm trước khi tiến hành mua bán chính thức. Đây là một phần quan trọng của quá trình tiếp thị và phát triển sản phẩm, giúp tăng cường sự hiểu biết và tin cậy từ phía người tiêu dùng.
+ Hàng hóa là hành lý cá nhân của người nhập cảnh được gửi theo vận đơn, cũng như hàng hóa được mang theo bởi người nhập cảnh vượt quá hạn mức miễn thuế. Bao gồm các sản phẩm cá nhân, quà lưu niệm hoặc hàng hóa mang tính cá nhân khác nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu và sở thích cá nhân của người nhập cảnh.
3. Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan?
Đối chiếu với quy định tại Điều 16 của Luật Hải quan 2014, trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát, việc tuân thủ các nguyên tắc sau là cực kỳ quan trọng:
- Tất cả hàng hóa và phương tiện vận tải phải trải qua thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra và giám sát hải quan một cách cẩn thận. Đồng thời, việc vận chuyển phải tuân thủ các tuyến đường và thời gian quy định khi đi qua cửa khẩu hoặc các điểm kiểm soát khác theo quy định của pháp luật. Đảm bảo tính chính xác và đúng đắn trong quản lý và điều hành hàng hóa và phương tiện vận tải.
- Quá trình kiểm tra và giám sát hải quan được thực hiện dựa trên việc áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro. Nhằm mục đích bảo đảm hiệu quả và tính hiệu lực của quản lý nhà nước về hải quan, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh. Việc này giúp tối ưu hóa quá trình hải quan, đồng thời giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình giao thương quốc tế.
- Hàng hóa và phương tiện vận tải sẽ được thông quan và hoàn tất thủ tục hải quan trước khi được phép xuất cảnh hoặc nhập cảnh, đảm bảo tính chính xác và đúng đắn trong quản lý hàng hóa và vận chuyển.
- Quá trình thực hiện thủ tục hải quan phải tuân thủ nguyên tắc của sự công khai, nhanh chóng và thuận tiện, đồng thời phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và tăng cường tính minh bạch trong quá trình giao thương quốc tế.
- Sự bố trí nhân lực và thời gian làm việc phải được điều chỉnh sao cho phù hợp với nhu cầu hoạt động xuất nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh. Đảm bảo hoạt động hải quan diễn ra suôn sẻ và hiệu quả, đồng thời đáp ứng đúng thời hạn của các giao dịch thương mại quốc tế.
Ngoài ra, có thể tham khảo: Xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là gì? Thủ tục hải quan với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ. Còn khúc mắc, liên hệ 1900.6162 hoặc gửi email tới: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Xin cảm ơn.