1. Khái niệm về bảo hiểm tiền gửi.

Khoản 1 Điều 4 Luật bảo hiểm tiền gửi năm 2012 định nghĩa về bảo hiểm tiền gửi, cụ thể như sau:

"Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bảo hiểm tiền gửi là sự bảo đảm hoàn trả tiền gửi cho người được bảo hiểm tiền gửi trong hạn mức trả tiền bảo hiểm khi tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả tiền gửi cho người gửi tiền hoặc phá sản".

Bảo hiểm tiền gửi là loại hình bảo hiểm đối với hoạt động ngân hàng được thực hiện từ rất sớm ở nhiều nước. Chẳng hạn như ở Mỹ, bảo hiểm tiền gửi xuất hiện từ năm 1934. Thực tế ở các nước cho thấy, khi có bảo hiểm tiền gửi ra đời, hoạt động có hiệu quả thì số lượng các ngân hàng bị tuyên bố phá sản đã giảm đi rõ rệt. Bởi vì, nhờ có bảo hiểm tiền gửi đã ngăn chặn sự đổ vỡ mang tính dây chuyền trong hệ thống ngân hàng, góp phần duy trì sự phát triển ổn định, an toàn cho các tổ chức tín dụng. Nhờ có bảo hiểm tĩền gửi mà quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền được bảo đảm và từ đó các tổ chức tín dụng đã tạo dựng được niềm tin cho người gửi tiền, nhiều người dân có tiền đã tích cực gửi tiền vào các tổ chức tín dụng, qua đó các tổ chức tín dụng huy động nhiều vốn nhàn rồi trong xã hội để cho vay và làm các dịch vụ ngân hàng khác, hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng đã tăng lên rõ rệt, nền kinh tế đất nước phát triển, hội ổn định.

2. Lịch sử ra đời của hệ thống bảo hiểm tiền gửi

Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) trên thế giới đã có lịch sử hoạt động 86 năm. Mỹ là quốc gia đầu tiên hình thành hệ thống bảo hiểm tiền gửi vào năm 1934. Hiện tại, trên thế giới có khoảng 143 quốc gia và vùng lãnh thổ đã thành lập hệ thống bảo hiểm tiền gửi công khai. Bảo hiểm tiền gửi là một cam kết công khai của tổ chức bảo hiểm tiền gửi về việc sẽ hoàn trả một phần hoặc toàn bộ tiền gửi (bao gồm cả gốc và lãi) cho người gửi tiền khi tổ chức tham gia BHTG bị mất khả năng thanh toán hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.

Mục đích của hoạt động bảo hiểm tiền gửi là thực hiện chính sách công, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền; góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, đảm bảo sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng; tăng cường niềm tin công chúng, góp phần giảm thiểu đột biến rút tiền gửi, góp phần tạo cơ chế chính thức để xử lý các tổ chức tài chính gặp sự cố và tham gia quá trình xử lý khủng hoảng tài chính;giảm thiểu gánh nặng tài chính cho người đóng thuế (ngân sách nhà nước)trong trường hợp có ngân hàng đổ bể.

* Lịch sử hình thành hệ thống bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 218/1999/QĐ-TTg, ngày 09/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ, hoạt động theo Nghị định 89/1999/NĐ-CP. Năm 2012, hoạt động bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được luật hoá bằng Luật Bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13 ngày 18/6/2012. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng bảo đảm sự phát triển an toàn lành mạnh của hoạt động ngân hàng.

Hiện nay, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có mạng lưới hoạt động gồm: Trụ sở chính tại Thủ đô Hà Nội và 8 chi nhánh tại các khu vực kinh tế trọng điểm, gồm:

(1) Chi nhánh tại thành phố Hà Nội;

(2) Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh;

(3) Chi nhánh tại thành phố (TP) Đà Nẵng;

(4) Chi nhánh khu vực Đông Bắc bộ tại TP. Hải Phòng;

(5) Chi nhánh khu vực Tây Bắc Bộ tại TP. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ;

(6) Chi nhánh khu vực Bắc Trung bộ tại TP. Vinh, tỉnh Nghệ An;

(7) Chi nhánh khu vực Đồng bằng sông Cửu long tại TP. Cần Thơ;

(8) Chi nhánh khu vực Nam Trung bộ & Tây nguyên tại TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

Tính đến ngày 30/6/2020, có 1.282 tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, bao gồm: 95 ngân hàng và Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 01 ngân hàng Hợp tác xã và 1.182 QTDND, 04 Tổ chức tài chính vi mô.

3. Vai trò của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có các vai trò chủ yếu sau:

- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền tại các tổ chức có tham gia bảo hiểm tiền gửi, có hạn chế về mặt thông tin đối với hoạt động của các tổ chức nhận tiền gửi.

- Góp phần đảm bảo hệ thống tài chính ngân hàng hoạt động lành mạnh, ổn định và ngăn chặn đổ vỡ ngân hàng thông qua các hoạt động nghiệp vụ.

- Góp phần xây dựng thị trường tài chính lành mạnh, có tính cạnh tranh bình đẳng giữa các tổ chức tài chính với quy mô và loại hình khác nhau.

- Giảm thiểu gánh nặng cho Chính phủ trong trường hợp xử lý đổ vỡ của tổ chức tín dụng; giảm gánh nặng cho người dân đóng thuế trong trường hợp ngân hàng đổ bể (Nhà nước không phải sử dụng ngân sách để xử lý đổ vỡ của các tổ chức tín dụng).

4. Các hoạt động, nhiệm vụ và quyền hạn của bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam

Nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được quy định cụ thể trong Luật Bảo hiểm tiền gửi năm 2012, cụ thể như sau:

- Cấp, cấp lại và thu hồi Chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi;

- Tính và thu phí bảo hiểm tiền gửi đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi năm 2012 và các văn bản pháp luật có liên quan;

- Chi trả và ủy quyền chi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi năm 2012 và các văn bản pháp luật có liên quan;

- Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; kiến nghị Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam xử lý hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi;

- Tổng hợp, phân tích và xử lý thông tin về tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi nhằm phát hiện và kiến nghị Ngân hàng nhà nước Việt Nam xử lý kịp thời những vi phạm quy định về an toàn hoạt động ngân hàng, rủi ro gây mất an toàn trong hệ thống ngân hàng;

- Tiếp nhận và hỗ trợ theo nguyên tắc có hoàn trả từ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc vay của các tổ chức tín dụng, tổ chức khác có bảo lãnh của Chính phủ trong trường hợp nguồn vốn của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam tạm thời không đủ để chi trả tiền bảo hiểm; tiếp nhận nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để tăng cường năng lực hoạt động;

- Quản lý, sử dụng và bảo toàn nguồn vốn bảo hiểm tiền gửi. Được mua trái phiếu Chính phủ; tín phiếu ngân hàng nhà nước và gửi tiền tại ngân hàng nhà nước Việt Nam;

- Tham gia vào quá trình kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam; tham gia quản lý, thanh lý tài sản của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của Chính phủ;

- Tổ chức tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm tiền gửi; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về bảo hiểm tiền gửi; nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ và phương pháp quản lý phù hợp với yêu cầu phát triển của tổ chức bảo hiểm tiền gửi;

- Cho vay đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt theo quy định của Luật 17/2017/QH14 sửa đổi bổ sung một số điều Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư số 01/2018/TT-NHNN ngày 26/01/2018 của ngân hàng nhà nước Việt Nam;

- Xây dựng Chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi để Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức thực hiện;

- Kiến nghị, đề xuất với ngân hàng nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chủ trương, chính sách về bảo hiểm tiền gửi; ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động bảo hiểm tiền gửi;

- Cung cấp thông tin cho ngân hàng nhà nước và tiếp cận thông tin của ngân hàng nhà nước thực hiện theo Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 68/2013/NĐ-CP;

- Yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi cung cấp thông tin về tiền gửi được bảo hiểm theo định kỳ hay đột xuất;

- Bảo đảm bí mật số liệu tiền gửi và tài liệu liên quan đến bảo hiểm tiền gửi của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các cam kết đối với tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi và các cam kết khác thuộc trách nhiệm của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;

- Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ và phương thức quản lý phù hợp với yêu cầu phát triển của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam;

- Thực hiện nghĩa vụ đối với người Lao động theo quy định của pháp luật; Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí, sử dụng, đào tạo nguồn nhân lực, lựa chọn hình thức trả lương, thưởng theo quy định của pháp luật;

- Tiếp nhận, quản lý và sử dụng đúng mục đích vốn điều lệ; nguồn vốn được bổ sung; đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao theo quy định của pháp luật;

- Chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản thuộc quyền quản lý theo quy định pháp luật;

- Hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước nhằm tăng cường năng lực hoạt động của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam và của tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi;

- Chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của ngân hàng nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ, nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Thủ tướng chính phủ hoặc Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam giao.

5. Chức năng của bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có những chức năng cơ bản sau:
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền, thực hiện chính sách bảo hiểm tiền gửi góp phần duy trì sự ổn định của hệ thống các tổ chức tín dụng, bảo đảm sự phát triển an toàn, lành mạnh của hoạt động ngân hàng.
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoạt động bảo đảm an toàn vốn và tự bù đắp chi phí. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
- Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được miễn nộp các loại thuế theo quy định của pháp luật.
- Chế độ tài chính của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam do Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.