Mục lục bài viết
- 1. Khái niệm cơ bản về thuế thu nhập cá nhân
- 2. Đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân
- 3. Các phương thức nộp hồ sơ quyết toán thuế
- 3.1 Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
- 3.2 Tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân
- 4. Mức phạt với hành vi vi phạm thời gian quyết toán thuế
- 4.1 Vi phạm thời gian quyết toán thuế
- 4.2 Mức phạt chậm nộp tiền phạt vi phạm
- 5. Những trường hợp không cần phải quyết toán thuế TNCN
- 6. Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân
1. Khái niệm cơ bản về thuế thu nhập cá nhân
Với câu hỏi thuế thu nhập cá nhân là gì ? Về cơ bản trong các văn bản pháp luật chưa có một định nghĩa, hay chưa có một giải thích nào để giải thích cho cụm từ thuế thu nhập cá nhân. Vậy chúng ta có thể hiểu như sau thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu tức là việc tính thuế dựa trên thu nhập của người nộp thuế khi đã trừ đi các khoản thu nhập được tính vào miễn thuế và các khoản được giảm trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân cùng các văn bản, hướng dẫn liên quan.
Việc nộp thuế là quyền và nghĩa vụ của mọi công dân vì thuế là nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước để đảm bảo các phúc lợi xã hội cho người dân.
2. Đối tượng phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN, những đối tượng sau phải quyết toán thuế TNCN:
(1) Tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công;
(2) Ủy quyền quyết toán thuế TNCN;
(3) Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.
3. Các phương thức nộp hồ sơ quyết toán thuế
3.1 Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Để ủy quyền quyết toán cho tổ chức chi trả thu nhập, người lao động cần chuẩn bị hồ sơ ủy quyền theo Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT-BTC gồm những giấy tờ sau:
– Mẫu đơn ủy quyền: Sử dụng Mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN.
– Hóa đơn, chứng từ (ảnh chụp, photo) việc đóng góp từ thiện, nhân đạo hoặc khuyến học (nếu có).
Người lao động nộp hồ sơ ủy quyền đã chuẩn bị đầy đủ cho tổ chức chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế TNCN.
3.2 Tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Ngoài trường hợp ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức chi trả thu nhập người lao động còn có thể tự quyết toán thuế TNCN. Áp dụng theo Khoản 3, Điều 21, Thông tư 92/2015/TT0BTC, hồ sơ tự quyết toán TNCN gồm các giấy tờ:
- Mẫu 02/QTT-TNCN: Tờ khai quyết toán thuế ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
- Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
- Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, tạm nộp hoặc đã nộp ở nước ngoài (nếu có).
- Hóa đơn, chứng từ (ảnh chụp, photo) chứng minh việc đóng góp từ thiện, nhân đạo hoặc khuyến học (nếu có).
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế sẽ nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Cục Thuế nơi đã tiến hành nộp hồ sơ khai thuế trong năm.