1. Căn cứ pháp lý quy định về lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp 2024

Nghị định 28/2015/NĐ-CP của Chính phủ là văn bản pháp lý quan trọng quy định chi tiết việc thi hành một số điều của Luật Việc làm liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp. Đây là căn cứ pháp lý chính thức cho việc xác định và thực hiện lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp trong năm 2024.

Nghị định này không chỉ đưa ra các quy định tổng quát mà còn cụ thể hóa các điều khoản của Luật Việc làm nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi họ rơi vào tình trạng thất nghiệp. Các nội dung chính của Nghị định bao gồm:

- Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp: Người lao động phải đáp ứng các điều kiện cụ thể như đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ thời gian quy định, có quyết định chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đúng pháp luật, và chưa tìm được việc làm sau một khoảng thời gian nhất định.

- Mức hưởng và thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp: Nghị định quy định rõ ràng về mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng, thường là một tỷ lệ phần trăm của mức lương bình quân trong một khoảng thời gian trước khi thất nghiệp. Thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp cũng được xác định dựa trên thời gian đã đóng bảo hiểm.

- Thủ tục đăng ký và nhận bảo hiểm thất nghiệp: Người lao động cần thực hiện các bước như nộp hồ sơ đăng ký hưởng bảo hiểm thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm, và hồ sơ này sẽ được cơ quan chức năng xem xét và giải quyết trong một khoảng thời gian quy định.

- Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan: Nghị định nêu rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc quản lý, thực hiện chế độ bảo hiểm thất nghiệp, đảm bảo việc chi trả đúng hạn và đúng quy định, giúp người lao động nhanh chóng nhận được hỗ trợ tài chính trong thời gian họ không có việc làm.

- Lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp: Nghị định cũng đề cập đến việc lập kế hoạch và thực hiện lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp một cách khoa học và hợp lý, nhằm đảm bảo người lao động nhận được tiền trợ cấp kịp thời.

Nhờ có Nghị định 28/2015/NĐ-CP, quyền lợi của người lao động được bảo vệ một cách toàn diện hơn, và quy trình nhận bảo hiểm thất nghiệp trở nên rõ ràng, minh bạch, góp phần hỗ trợ người lao động vượt qua khó khăn kinh tế trong thời gian tìm kiếm việc làm mới.

2. Lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp 2024 như thế nào?

Tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP về việc chi trả trợ cấp thất nghiệp có quy định như sau:

- Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

- Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

Đồng thời tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH cũng có hướng dẫn về tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Mức hưởng và tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp:

- Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 4 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP được hướng dẫn thực hiện như sau: Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm đến ngày đó của tháng sau trừ 01 ngày.

Theo đó, lịch chuyển tiền bảo hiểm thất nghiệp 2024 được xác định như sau:

- Tháng đầu tiên: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận được quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp, tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả bảo hiểm thất nghiệp tháng đầu tiên.

- Từ tháng thứ 2 trở đi: Trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày thứ 07 của tháng hưởng bảo hiểm thất nghiệp đó, nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động, tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Lưu ý:

- Trường hợp lịch chi trả bảo hiểm thất nghiệp trùng với ngày nghỉ thì thời hạn chi trả được tính từ ngày làm việc tiếp theo.

- Người lao động đang hưởng bảo hiểm thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.

3. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người lao động thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 và đang đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

Người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo đúng quy định pháp luật. Điều này có nghĩa là người lao động và người sử dụng lao động phải thực hiện việc chấm dứt hợp đồng dựa trên các căn cứ và quy trình được quy định trong hợp đồng lao động và các văn bản pháp luật liên quan.

Có hai trường hợp ngoại lệ mà người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

- Trường hợp thứ nhất: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trái pháp luật, tức là không tuân thủ các điều kiện và quy trình quy định về việc chấm dứt hợp đồng. Ví dụ, người lao động bỏ việc mà không thông báo trước theo quy định hoặc chấm dứt hợp đồng mà không có lý do chính đáng.

- Trường hợp thứ hai: Người lao động đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng. Những người này đã có nguồn thu nhập ổn định từ các chế độ bảo hiểm xã hội khác nên không thuộc diện được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên:

- Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc không xác định thời hạn (quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013), phải đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Điều này có nghĩa là trong vòng 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng, người lao động phải có ít nhất 12 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng (quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013), phải đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động. Điều này có nghĩa là trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng, người lao động phải có ít nhất 12 tháng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm:

- Người lao động cần nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013. Việc nộp hồ sơ đúng hạn là điều kiện quan trọng để đảm bảo người lao động được xét duyệt và nhận trợ cấp thất nghiệp.

- Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm: Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, bản sao hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc quyết định thôi việc, sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ liên quan khác theo quy định. Hồ sơ phải được chuẩn bị đầy đủ và chính xác để đảm bảo quá trình xét duyệt được thuận lợi và nhanh chóng.

Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp:

Người lao động chưa tìm được việc làm mới sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Thời gian 15 ngày này được xem là thời gian để người lao động tìm kiếm cơ hội việc làm mới. Nếu sau 15 ngày mà vẫn chưa tìm được việc làm, người lao động sẽ được xét duyệt hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Có một số trường hợp ngoại lệ mà người lao động không cần phải chờ đợi 15 ngày để nhận trợ cấp thất nghiệp, bao gồm:

- Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công an. Những người này phải tạm ngừng việc để thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước nên không thể tìm kiếm việc làm mới ngay lập tức.

- Người lao động đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên. Việc học tập dài hạn khiến người lao động không thể tham gia vào thị trường lao động trong thời gian này.

- Người lao động chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc. Những người này đang trong quá trình cải tạo và giáo dục bắt buộc nên không có khả năng tìm kiếm việc làm.

- Người lao động bị tạm giam hoặc đang chấp hành hình phạt tù. Những người này bị tước quyền tự do nên không thể tìm kiếm việc làm trong thời gian này.

- Người lao động ra nước ngoài định cư hoặc đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng. Việc ra nước ngoài khiến người lao động không thể tham gia vào thị trường lao động trong nước.

- Người lao động đã qua đời. Trợ cấp thất nghiệp sẽ không được áp dụng cho người lao động đã qua đời vì họ không còn khả năng tham gia vào thị trường lao động.

Những quy định này nhằm đảm bảo rằng chỉ những người lao động thực sự cần sự hỗ trợ của bảo hiểm thất nghiệp mới được nhận trợ cấp, đồng thời đảm bảo việc quản lý và sử dụng nguồn quỹ bảo hiểm thất nghiệp một cách hợp lý và hiệu quả. Điều này cũng giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động trong thời gian họ tìm kiếm việc làm mới, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để họ sớm ổn định cuộc sống và quay trở lại thị trường lao động. Bảo hiểm thất nghiệp không chỉ là một nguồn hỗ trợ tài chính tạm thời mà còn là một công cụ quan trọng giúp người lao động vượt qua giai đoạn khó khăn, tìm kiếm cơ hội việc làm mới và ổn định cuộc sống.

Xem thêm: Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu tiền?

Quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất!