Mục lục bài viết
- 1. Nối câu ghép bằng quan hệ từ được hiểu như thế nào và có chức năng gì?
- 2. Luyện tập nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ lớp 5 (có đáp án)
- 2.1. Bài tập nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ trang 21 SGK Tiếng Việt 5 tập 2
- 2.2. Bài tập nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ trang 38, 39 SGK Tiếng Việt 5 tập 2
- 2.3. Bài tập nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ trang 54 SGK Tiếng Việt tập 2
1. Nối câu ghép bằng quan hệ từ được hiểu như thế nào và có chức năng gì?
Nối câu ghép bằng quan hệ từ được hiểu là cách kết hợp các câu riêng lẻ thành một câu hoàn thiện hơn, dài hơn bằng cách sử dụng các từ liên kết, kết hợp hay được gọi là các quan hệ từ. Theo đó, chúng ta sẽ có những quan hệ từ như sau:
- Quan hệ từ nối thêm/ liên hợp (gồm có cả và, cũng như, và): Đây là những quan hệ từ giúp nối các ý tương đồng hoặc bổ sung cho nhau. Ví dụ: "Anh đi học đại học, còn Bình đi học nghề."
- Quan hệ từ so sánh (như, hơn, ít hơn, nhất): Các quan hệ từ này được sử dụng để so sánh giữa hai hoặc nhiều đối tượng, sự việc, hay tính chất. Ví dụ: "Buổi sáng, nhiệt độ thường thấp hơn so với buổi chiều."
- Quan hệ từ mục đích (để, để cho, để biết, để làm): Các từ này thường được dùng để diễn tả mục đích của hành động hoặc tình huống. Ví dụ: "Học để chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng."
- Quan hệ từ thời gian (khi, sau khi, trước khi, cho đến khi): Những từ này giúp thiết lập thứ tự thời gian giữa các sự kiện hoặc hành động. Ví dụ: "Khi trời tối, chúng tôi bắt đầu tụ tập để họp."
- Quan hệ từ nguyên nhân- kết quả (bởi vì, vì, do đó): Những từ này giúp kết nối nguyên nhân và hậu quả, làm cho câu trở nên logic hơn. Ví dụ: "Các chuyên gia khuyên rằng chúng ta nên giữ khoảng cách xã hội, bởi vì điều này giúp ngăn chặn sự lây lan của virus."
- Quan hệ từ giả thiết - kết quả (nếu, thì, nếu không): Các từ này giúp kết nối một nguyên nhân với kết quả có thể xảy ra trong tương lai. Ví dụ: "Nếu tối nay không mưa thì chúng tôi sẽ đi bộ ở quảng trường Ba Đình"
- Quan hệ từ tương phản, đối lập (nhưng, tuy nhiên, mặc dù, mặc dù): Sử dụng các từ này sẽ giúp câu nói diễn đạt được cả hai nội dung liên quan đến một vấn đề. Ví dụ: "Dù trời mưa nhưng những công nhân môi trường vẫn tiếp tục làm việc".
- Quan hệ từ lựa chọn (Hoặc, hay): Các từ này giúp biểu thị sự lựa chọn trong một trường hợp cụ thể khi giao tiếp hoặc phán đoán kết quả tình huống nào đó. Ví dụ "Hôm nay tôi dậy muộn, tôi có thể bị trừ lương hoặc bị sếp mắng"
2. Luyện tập nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ lớp 5 (có đáp án)
Vì đây là phạm vi kiến thức được thiết kế với nhiều bài tập khác nhau trong sách giáo khoa cũng như sách bài tập; chính vì thế những phần dưới đây Luật Minh Khuê sẽ tập trung vào việc phân tích, trình bày lời giải đối với những câu hỏi, bài tập ở phần nhận xét về việc nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ tiêu biểu trong sách giáo khoa (SGK) lớp 5.
2.1. Bài tập nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ trang 21 SGK Tiếng Việt 5 tập 2
Đề bài:
Cho đoạn trích:
Trong hiệu cắt tóc, anh công nhân l-va-nốp đang chờ tới lượt mình thì cửa phòng lại mở, một người nữa tiến vào... Một lát sau, l-va-nốp đứng dậy nói: "Đồng chí Lê-nin, giờ đã đến lượt tôi. Tuy đồng chí không muốn làm mất trật tự, nhưng tôi có quyền nhường chỗ và đổi chỗ cho đồng chí. Đó là quyền của tôi." Mọi người đều cho là l-va-nốp nói rất đúng. Lê-nin không tiện từ chối, đồng chí cảm ơn l-va-nốp và ngồi vào ghế cắt tóc.
Theo HỒ LÃNG
1. Tìm câu ghép trong đoạn trích:
2. Xác định các vế câu trong từng câu ghép
3. Cách nối các vế câu trong những câu ghép nói trên có gì khác
Trả lời:
1. Nhận diện câu ghép bằng cách là câu có từ hai cụm chủ - vị trở lên. Như vậy trong đoạn trích có 3 câu ghép lần lượt là:
- Câu 1: ... anh công nhân I-va-nốp đang chờ tới lượt mình thì cửa phòng lại mở, một người nữa tiến vào...
- Câu 2: Tuy đồng chí không muốn làm mất trật tự, nhưng tôi có quyền nhường chỗ và đổi chỗ cho đồng chí.
- Câu 3: Lê-nin không tiện từ chối, đồng chí cảm ơn I-va-nốp và ngồi vào ghế cắt tóc.
2. Các vế câu trong câu ghép thường được phân chia bằng dấu "," hoặc dùng quan hệ từ. Theo đó:
- Câu 1 có 3 vế: ...., anh công nhân I-va-nốp đang chờ tới lượt mình/ thì cửa phòng lại mở, / một người nữa tiến vào.
- Câu 2 có 2 vế: Tuy đồng chí không muốn làm mất trật tự, / nhưng tôi có quyền nhường chỗ và đổi chỗ cho đồng chí.
- Câu 3 có 2 vế : Lê-nin không tiện từ chối, / đồng chí cảm ơn I-va-nốp và ngồi vào ghế cắt tóc.
3. Quan sát cách nói từng câu, từng vế để đưa ra nhận xét ta được:
- Câu 1: Vế 1 và vế 2 được nối với nhau bằng quan hệ từ "thì", thể hiện mối quan hệ thời gian và tình huống xảy ra. Vế 2 và vế 3 được nối trực tiếp bằng việc sử dụng dấu ",".
- Câu 2: Vế 1 và vế 2 nối với nhau bằng cặp từ "Tuy" và "nhưng", tạo ra mối quan hệ tương phản giữa việc đồng chí không muốn làm mất trật tự và quyền nhường chỗ của người khác.
- Câu 3: Vế 1 và vế 2 nối với nhau bằng dấu phẩy, tạo ra một mối quan hệ trực tiếp giữa việc Lê-nin không tiện từ chối và việc đồng chí cảm ơn và ngồi vào ghế cắt tóc.
>> Tham khảo: Luyện từ và câu dành cho lớp 5 Cách nối các vế câu ghép
2.2. Bài tập nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ trang 38, 39 SGK Tiếng Việt 5 tập 2
Đề bài:
1. Phân tích cấu tạo của câu ghép sau đây: Chẳng những Hồng chăm học mà bạn ấy còn rất chăm làm.
2. Tìm thêm những cặp quan hệ từ có thể nối các vế câu có quan hệ tăng tiến.
Lời giải:
1. Câu ghép "Chẳng những Hồng chăm học mà bạn ấy còn rất chăm làm" được tạo thành từ hai vế câu:
Vế 1: Chẳng những Hồng (chủ ngữ) / chăm học (vị ngữ)
Vế 2: Mà bạn ấy (chủ ngữ) / còn rất chăm làm (vị ngữ).
Trong trường hợp này Chẳng những.... mà.... là cặp quan hệ từ có chức năng nối hai vế câu, đồng thời thể hiện sự tăng tiến trong câu nói, tình huống được nói tới.
2. Ngoài việc sử dụng cặp quan hệ từ "chẳng những... mà..." để nối các vế câu với mối quan hệ tăng tiến, ta còn có thể tận dụng những cặp quan hệ từ khác để biểu thị mối liên hệ tương tự. Đây là những cách diễn đạt khác, tạo sự đa dạng và màu sắc cho cách trình bày thông tin:
- Không những... mà...: Ví dụ: Không những Minh siêng học, mà còn có khả năng giao tiếp tốt.
- Không chỉ... mà...: Ví dụ: Không chỉ học giỏi Toán, mà Minh còn thể thao rất tốt.
- Không chỉ... mà cả...: Ví dụ: Không chỉ Nguyên học giỏi, mà Nguyên còn rất chăm làm
- Không phải chỉ... mà...: Ví dụ: Không phải chỉ Hồng học giỏi, mà còn thể hiện sự trách nhiệm cao trong công việc.
>> Xem thêm: Giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 22C: Cùng đặt câu ghép
2.3. Bài tập nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ trang 54 SGK Tiếng Việt tập 2
Đề bài:
1. Cách nối và cách sắp xếp các vế câu trong hai câu ghép sau đây có gì khác nhau?
a) Nếu trời trở rét thì con phải mặc thật ấm.
b) Con phải mặc ấm, nếu trời rét.
2. Tìm thêm những cặp quan hệ từ có thể nối các vế câu có quan hệ điều kiện - kết quả, giả thiết - kết quả.
Lời giải:
1. Trong hai câu ghép a) và b), cả hai đều đưa ra một yêu cầu hoặc điều kiện về việc mặc ấm khi trời trở lạnh. Tuy nhiên, cách nối và cách sắp xếp các vế câu có một số khác biệt.
a) Nếu trời trở rét / thì con phải mặc thật ấm.
Nhận thấy, Câu này bắt đầu bằng mệnh đề điều kiện "Nếu trời trở rét...", sau đó theo sau là mệnh đề kết quả "thì con phải mặc thật ấm".
b) Con phải mặc ấm / nếu trời rét.
Qua sát thấy, Câu này bắt đầu bằng mệnh đề kết quả "Con phải mặc ấm...", sau đó theo sau là mệnh đề điều kiện "nếu trời rét".
2. Các cặp quan hệ từ thể hiện mối quan hệ điều kiện - kết quả hoặc mối quan hệ giả định - kết quả có thể được sử dụng để diễn đạt sự phụ thuộc hoặc tương quan giữa điều kiện và kết quả như:
- Nếu... thì...: Đây là cặp quan hệ từ phổ biến diễn tả mối quan hệ điều kiện - kết quả. Khi điều kiện xảy ra, kết quả cũng xảy ra. Ví dụ: Nếu bạn học chăm chỉ, thì điểm số của bạn sẽ cải thiện.
- Nếu như... thì...: Cặp quan hệ từ này cũng thể hiện mối quan hệ điều kiện - kết quả, nhưng nó còn kết hợp với nguyên nhân để giải thích tại sao điều kiện dẫn đến kết quả. Ví dụ: Nếu như bạn tuân thủ lịch học, thì thời gian học sẽ được tận dụng tốt hơn.
- Hễ... thì...: Cặp quan hệ từ này thường được dùng để diễn tả mối quan hệ tương tự như "nếu... thì...", với ý nghĩa rằng khi điều kiện xảy ra, kết quả luôn xảy ra. Ví dụ: Hễ bạn đặt mục tiêu cao, thì bạn sẽ có động lực hơn để làm việc hết mình.
- Hễ mà... thì...: Tương tự như "hễ... thì...", cặp quan hệ từ này thể hiện mối quan hệ mạnh mẽ giữa điều kiện và kết quả. Ví dụ: Hễ mà bạn đọc nhiều sách, thì vốn từ vựng của bạn sẽ mở rộ hơn.
- Giá... thì...: Cặp quan hệ từ này cũng diễn đạt mối quan hệ điều kiện - kết quả, thường xuất phát từ một tình huống giả định. Ví dụ: Giả sử bạn biết nấu ăn, thì bạn có thể tự tạo ra những bữa ăn ngon.
- Giả sử... thì...: Đây là cặp quan hệ từ dùng để thiết lập một tình huống giả định và kết quả của nó. Ví dụ: Giả sử bạn có thời gian dành cho bản thân, thì bạn sẽ cảm thấy thư giãn hơn.
Để có thêm những chia sẻ rõ hơn về vấn đề trên đây bạn có thể tham khảo thêm bài chia sẻ Đặt câu với cặp quan hệ từ tăng tiến hay nhất. Mong rằng bài viết là một tài liệu tham khảo hữu ích dành cho bạn, nếu còn vướng mắc hay cần hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác bạn có thể liên hệ tới Luật Minh Khuê qua tổng đài 1900.6162 hoặc email lienhe@luatminhkhue.vn. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng!