1. Sổ bảo hiểm xã hội là gì?

Theo quy định của Khoản 1 Điều 96 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định rõ ràng về sổ bảo hiểm xã hội đối với người lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội. Theo đó, sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động nhằm mục đích theo dõi việc đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Điều này có nghĩa là sổ BHXH là tài liệu quan trọng để ghi chép thông tin liên quan đến quá trình tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động, bao gồm cả thời gian làm việc, các khoản đóng và nhận được từ chế độ bảo hiểm xã hội.

Với vai trò này, sổ BHXH trở thành cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội cho người tham gia theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Khi có nhu cầu, người lao động có thể sử dụng sổ BHXH để yêu cầu các khoản bảo hiểm xã hội được hưởng. Cơ quan bảo hiểm xã hội cũng sử dụng sổ BHXH để xác định quyền lợi của người tham gia bảo hiểm và thực hiện thanh toán các khoản bảo hiểm đúng quy định. Do đó, sổ BHXH là một tài liệu vô cùng quan trọng đối với người lao động trong quá trình tham gia bảo hiểm xã hội và cần được giữ gìn, bảo quản cẩn thận. Khi có thay đổi về thông tin trong sổ, người lao động cần thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội để sửa đổi sổ BHXH.

Theo Khoản 2 Điều 18 Luật BHXH năm 2014, người lao động tham gia BHXH sẽ được cấp và tự quản lý sổ BHXH theo mẫu được quy định tại Quyết định 1035/QĐ-BHXH. Quyết định này yêu cầu một số thông tin cần được in ngay trên trang 04 của sổ BHXH, trong đó có thông tin rằng người tham gia chỉ được cấp và bảo quản một sổ BHXH duy nhất. Cơ quan BHXH sẽ quản lý sổ BHXH khi người tham gia hưởng chế độ hưu trí hoặc khi xảy ra trường hợp tử tuất. Vì vậy, khi tham gia BHXH, mỗi người lao động chỉ được cấp một sổ BHXH duy nhất để quản lý các thông tin liên quan đến quá trình đóng, hưởng chế độ BHXH. Ngoài ra, mỗi người cũng chỉ được cấp một mã số BHXH là số định danh cá nhân duy nhất, được ghi trên sổ BHXH và thẻ bảo hiểm y tế theo quy định. 

Đồng thời, căn cứ vào quy định tại  khoản 2 Điều 18 và khoản 3 Điều 19 Luật BHXH năm 2014, người lao động có trách nhiệm giữ và bảo quản sổ BHXH của mình. Tuy nhiên, do lo ngại về việc sổ BHXH bị mất hoặc hỏng trong quá trình tự mình bảo quản, nhiều người lao động đã chọn để sổ BHXH được giữ bởi đơn vị sử dụng lao động. Điều này có lợi cho người lao động trong việc tránh mất sổ BHXH, đồng thời giúp cho đơn vị sử dụng lao động thuận tiện trong việc thực hiện các thủ tục hưởng chế độ cho người lao động.

Tuy nhiên, người lao động vẫn phải chịu trách nhiệm bảo quản sổ BHXH và cần thông báo cho đơn vị sử dụng lao động khi sổ bị mất hoặc hỏng để có thể được cấp lại sổ mới.

 

2. Quy định về việc trả sổ bảo hiểm xã hội 

Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau:

- Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

- Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.

- Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.

- Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.

- Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.

- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.

- Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

- Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định.

Khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc tại công ty, người sử dụng lao động phải chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động và xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp người lao động không đến lấy sổ bảo hiểm xã hội về thì căn cứ theo quy định tại Quy định trong mục 4 của công văn 1527/BHXH-ST năm 2017 về việc rà soát và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, có các điều sau:

- Đối với sổ BHXH đã được xác nhận về thời gian đóng bảo hiểm xã hội, nhưng sau khi xác nhận, đã trôi qua 12 tháng mà người lao động không đến nhận sổ, đơn vị sẽ chuyển sổ đó đến cơ quan Bảo hiểm xã hội để lưu trữ.

- Cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ nhập dữ liệu về quá trình đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm tai nạn lao động đã được ghi trên sổ BHXH đó vào hệ thống cơ sở dữ liệu của mình.

- Sau đó, cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ đục lỗ sổ BHXH đó và lưu trữ theo quy định để đảm bảo tính bảo mật và ngăn chặn các trường hợp sử dụng sai mục đích.

- Khi người lao động đến đơn vị yêu cầu nhận lại sổ BHXH đã được lưu trữ, đơn vị sẽ cấp cho người lao động một sổ BHXH mới để thay thế sổ cũ đã được đục lỗ.

- Đồng thời, đơn vị cũng sẽ in ra phiếu đối chiếu quá trình đóng bảo hiểm xã hội (Mẫu số 03) để cung cấp cho người lao động biết chi tiết về quá trình đóng bảo hiểm của mình.

 

3. Doanh nghiệp không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì bị phạt không?

Theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP có quy định:

- Các hành vi vi phạm liên quan đến bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp sau đây sẽ bị xử phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng mỗi người lao động, nhưng không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động:

+ Không thành lập bảo hiểm xã hội bắt buộc trong vòng 30 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tuyển dụng; Không thành lập bảo hiểm thất nghiệp trong vòng 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực;

+ Không lập danh sách hoặc không lập hồ sơ hoặc không nộp hồ sơ đúng thời hạn quy định về bảo hiểm xã hội và an toàn, vệ sinh lao động;

+ Không giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định để khám giám định suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng Giám định y khoa;

+ Không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định.

Theo quy định, người vi phạm cá nhân sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng mỗi người lao động, nhưng không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động.

Nếu là tổ chức, mức phạt sẽ bằng 02 lần mức phạt của cá nhân. Vì vậy, nếu công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn khi bạn nghỉ việc, công ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 4 - 8 triệu đồng (mức phạt đối với tổ chức).

Theo Khoản 5, Điều 21 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để trả sổ bảo hiểm xã hội và xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động khi họ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.Trong trường hợp công ty không trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động thì người lao động liên hệ với đơn vị cũ để yêu cầu họ chốt sổ và xác nhận thời gian đóng BHXH, sau đó in tờ rời trả cho mình. Nếu đơn vị cố ý không chốt sổ BHXH để trả cho người lao động, người lao động có quyền khiếu nại tới Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc làm đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân nơi đơn vị đặt trụ sở chính về hành vi vi phạm của doanh nghiệp.

 

4. Mẫu đơn khiếu nại công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội mới nhất

>>>> Tải Ngay: Mẫu đơn khiếu nại công ty không trả sổ bảo hiểm xã hội 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2023

ĐƠN KHIẾU NẠI CÔNG TY KHÔNG TRẢ HỒ SƠ BẢO HIỂM

(V/v: Công ty Cổ phần ABC không trả sổ bảo hiểm xã hội)

- Căn cứ Bộ luật lao động năm 2019;

- Căn cứ Hợp đồng lao động

 Kính gửi:CÔNG TY Cổ phần ABC

Tôi tên là: Nguyễn Thị H

 Sinh năm: 17/12/1999

Chứng minh nhân dân số: 098765**** do Công an phường Mai Dịch cấp ngày 19/02/2022

Địa chỉ thường trú: Ngõ 1bc, đường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Hiện đang cư trú tại: Ngõ 1bc, đường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội

Số điện thoại liên hệ: 056986****

Người lao động làm việc cho Quý Công ty theo Hợp đồng lao động số: 19 từ ngày01/01/2020

 Tôi xin được trình bày sự việc như sau: Đầu năm 2023, tôi có mang bầu và đủ ngày cũng như điều kiện nghỉ chế độ thai sản. do tình hình sức khỏe yếu nên tôi có thông báo trước với công ty và chấm dứt hợp đồng đúng với quy định của pháp luât. Nhưng công ty vẫn không trả sổ BHXH lai cho tôi

Tôi nhận thấy, việc công ty giữ sổ bảo hiểm xã hội của tôi là không đúng với quy định của pháp luật. Điều này làm tôi không thể thực hiện được các thủ tục để được hưởng các chế độ về trợ cấp thai sản tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội ở công ty mới. Làm ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích hợp pháp của tôi.

Do đó, tôi làm đơn này để kính đề nghị Quý cơ quan xem xét và giải quyết. Yêu cầu công ty ABC thực hiện việc trả lại sổ bảo hiểm cho tôi theo quy định trên.

Tôi xin cam đoan những thông tin mà bản thân đã nêu trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của những thông tin này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Người làm đơn

(Ký và ghi rõ họ tên)

Đơn khiếu nại là một văn bản mà người lao động dùng để yêu cầu cho công ty hoặc chủ thể có thẩm quyền khác xem xét lại hành vi không trả sổ bảo hiểm của công ty hoặc người sử dụng lao động. Việc này là hợp lệ khi có căn cứ cho rằng hành vi này vi phạm pháp luật và ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Để giải quyết vấn đề này, người lao động cần viết đơn khiếu nại đầy đủ nội dung và thông tin liên quan để gửi lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về vấn đề này. Đơn khiếu nại cần có các thông tin sau:

- Tên và địa chỉ của người lao động khiếu nại.

- Tên và địa chỉ của công ty hoặc người sử dụng lao động liên quan.

- Các thông tin về việc công ty hoặc người sử dụng lao động không trả sổ bảo hiểm, bao gồm thời gian, số tiền và lý do không trả.

- Các bằng chứng cụ thể để chứng minh hành vi không trả sổ bảo hiểm của công ty hoặc người sử dụng lao động.
- Các yêu cầu và mong muốn của người lao động khiếu nại, bao gồm đòi hỏi công ty hoặc người sử dụng lao động trả sổ bảo hiểm và các biện pháp khác để bảo vệ quyền lợi của người lao động.

- Viết đơn khiếu nại rõ ràng và đầy đủ các thông tin liên quan là rất quan trọng để cơ quan có thẩm quyền có thể giải quyết khiếu nại của người lao động một cách hiệu quả và nhanh chóng.

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê muốn gửi tới quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn bất kỳ vướng mắc hay câu hỏi pháp lý khác thì vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 19006162 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời.