1. Đơn ly hôn là gì? Hướng dẫn khai đơn ly hôn

Đơn ly hôn là văn bản thể hiện nội dung yêu cầu của người nộp đơn (vợ, chồng hoặc cả hai bên) đề ra trong đơn để Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc.

Như vây, đơn xin ly hôn được hiểu là đơn yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân, được thể hiện dưới hình thức viết tay hoặc đánh máy và phải được nộp kèm theo hồ sơ giải quyết ly hôn. Nội dung của mẫu đơn ly hôn mới nhất cần đảm bảo các yêu cầu sau: thông tin về vợ chồng; lý do ly hôn; quyền nuôi con chung; các vấn đề về tài sản chung và nợ chung.

- Về quan hệ hôn nhân:

Hôn nhân là việc kết hôn do nam , nữ tự nguyện quyết định và cơ quan có thẩm quyền thực hiện, hai bên không mất năng lực hành vi dân sự và không thuộc một trong các trường howph cấm kết hôn: trong phạm vi ba đời, kết hôn giả tạo, lừa dối kết hôn, cưỡng ép kết hôn, ... Do đó, nếu cả hai bên vợ chồng hoặc một bên (vợ/ chồng) có mong muốn chấm dứt quan hệ vợ chồng thì phải có bản án hoặc quyết định cuối cùng của Tòa án. Vì vậy, vợ chồng phải nộp đơn ra tòa để thụ lý và giải quyết. Hiện nay có hai hình thức ly hôn độc lập là thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn. Nếu không thỏa thuận được hoặc không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án sẽ giải quyết ly hôn. Theo đó, khi điền vào tờ đơn ly hôn, người soạn đơn cần đáp ứng đầy đủ nội dung về toàn bộ thời gian, quá trình chung sống giữa hai vợ chồng, ...

- Về lý do ly hôn:

Lý do ly hôn sẽ không giống nhau ở tất cả mọi người, nhưng có một số nguyên nhân phổ biến như:

  • Đã cố gắng nhiều lần nhưng vì quan điểm sống khác nhau nên tình cảm vợ chồng rạn nứt, không giúp đỡ, san sẻ lẫn nhau, không tạo điều kiện cho cả hai bên cùng phát triển, không thể kéo dài được cuộc sống hôn nhân;
  • Vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, xích mích kéo dài, không đạt được mục đích hôn nhân, nếu sống chung với nhau chỉ khiến cho cuộc sống của hai người trở lên trầm trọng, cả hai không thể kiềm chế được bức xúc khi sống chung dưới một mái nhà;
  • Một trong hai người vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, trong đó có các trường hợp phổ biến như: ngoại tình, bạo lực gia đình, mệt mỏi và không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân, ...

- Về vấn đề con chung:

Vợ chồng có thể thỏa thuận về nghĩa vụ và quyền của người trực tiếp nuôi dưỡng và giáo dục con, cùng với đó là mức chi phí cấp dưỡng của mỗi bên sau khi ly hôn. Nếu không thỏa thuận được, vợ chồng có thể yêu cầu Tòa án giải quyết và dựa trên một số căn cứ như:

  • Căn cứ vào lợi ích của đứa trẻ về mọi mặt cả về vấn đề về vật chất và mặt tinh thần;
  • Con chung từ 07 tuổi trở lên, bên cạnh mong muốn nuôi con của vợ, chồng, còn phải dựa trên mong muốn của đứa trẻ đó để xem xét và quyết định;
  • Con chung dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Bên cạnh đó, còn dựa trên sự phù hợp với lợi ích của trẻ em trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng trê em hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác.

Theo đó trong phần này, người viết đơn cần nêu rõ vợ chồng có bao nhiêu con chung, ghi rõ thông tin của con dựa trên giấy khai sinh của con, yêu cầu về nuôi dưỡng và chi phí cấp dưỡng của mỗi người, nhu cầu và sự lựa chọn của con (nếu con từ trên 07 tuổi) ... Cần lưu ý: người không trực tiếp nuôi con sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng, có quyền chăm con mà không ai có thể cản trở, tuy nhiên không được lợi dụng việc thăm con để gây cản trở, ảnh hưởng xấu đến việc chăm con và giáo dục, nếu có những hành vi như vậy, người này có thể bị hạn chế quyền thăm con. Người đang trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người còn lại thực hiện nghĩa vụ với con chung, có quyền tôn trọng quyền nuôi con và không cản trở người còn lại thăm nom, chăm sóc và giáo dục con.

- Về vấn đề tài sản chung:

 Hiện nay, theo quy định của pháp luật, chế độ tài snar chung của vợ chồng bao gồm tài sản theo luật định và tài sản theo thỏa thuận. Theo đó khi ly hôn, vợ chồng có quyền thỏa thuận mọi vấn đề, kể cả việc phân chia tài sản. Do đó, trong trường hợp ly hôn, tòa án sẽ ưu tiên phân chia tài sản hôn nhân theo thỏa thuận. Hai bên đã thỏa thuận như thế nào thì có thể ghi đề nghị kèm theo những thông tin cụ thể về từng loại tài sản. Còn nếu như không có thì cũng phải nêu rõ là không có và không yêu cầu Tòa án phân chia. Cần lưu ý: tài sản riêng của cá nhân nào thuộc về người đó, trừ trường hợp tài sản khác gộp vào khối tài sản chung.

Theo đó về phần tài sản chung, có một số trường hợp mà người soạn đơn có thể ghi vào trong đơn xin ly hôn, cụ thể đó là:

  • Nếu có tài sản chung và hai vợ chồng không tự thỏa thuận được thì liệt kê toàn bộ thông tin tài sản ;
  • Nếu có tài sản chung và hai vợ chồng đã thỏa thuận được thì ghi "Hai bên đã tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa án phân chia";
  • Nếu không có tài sản chung thì chỉ cần ghi : "Không có".

- Về vấn đề nợ chung:

Một trong những khía cạnh cần thiết của ly hôn là xác định quyền và nghãi vụ tài sản đối với bên thứ ba. Trong đó, quyền và nghãi vụ tài sản của vợ chồng đối với bên thứ ba vẫn được duy trì sau khi đã ly hôn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Nếu trong quá trình chung sống, vợ chồng đã thỏa thuận về một khoản nợ chung và muốn tòa chấp thuận thì ghi rõ vào đơn, Nếu không có thì có thể ghi không có và không yêu cầu tòa án phân chia.

Theo đó, về phần nợ chung cũng tương tự như phần tài sản chung, người soạn đơn có thể viết như sau trong đơn xin ly hôn:

  • Nếu có nợ chung và không thể tự thỏa thuận được thì liệt kê cụ thể số nợ, lãi suất, nợ là ai, thời gian phải trả nợ, ...;
  • Nếu có nợ chung nhưng hai bên vợ chồng đã thỏa thuận trước thì ghi: "Nợ ching do hai bên tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa án phân chia";
  • Nếu không có nợ chung thì người soạn đơn chỉ cần viết: "Không có".

Lưu ý khi viết đơn ly hôn: người soạn đơn cần sử dụng đúng mẫu đơn xin ly hôn tùy từng trường hợp và tòa án nhân dân có thẩm quyền. Theo pháp luật hiện hành, vợ, chồng không được ủy quyền ly hôn cho người khác tham gia tố tụng mà chỉ được nhờ nộp đơn, nộp án phí,...

>> Xem hướng dẫn chi tiết: Thủ tục ly hôn thuận tình, đơn phương tại tòa án tỉnh Sơn La

 

2. Mẫu đơn ly hôn các Tòa án tại Sơn La

2.1. Mẫu đơn ly hôn thuận tình tại Sơn La

Lưu ý: phần nội dung chữ đỏ trong đơn nêu trên ghi những thông tin của cá nhân, tổ chức đã được chúng tôi thay đổi để bảo đảm tính bảo mật của khách hàng, quý khách hàng có thể tham khảo và thay đổi nội dung sao cho phù hợp với trường hợp của mình.

Tải về
 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do  - Hạnh phúc

Sơn La, ngày 02 tháng 05 năm 202x
 

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN, NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN
 

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN CHÂU TỈNH SƠN LA
 

Họ và tên Chồng: Nông Văn K

Sinh ngày: 02 / 11 / 198x

Thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân số: 2356xxxx do công an huyện Yên Châu tỉnh Sơn La cấp ngày 11 tháng 06 năm 202x.

Hộ khẩu thường trú: thôn ab, xã Tú Nang, huyện Yên Châu , tỉnh Sơn La.

Chỗ ở hiện tai: thôn ab, xã Tú Nang, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.

Số điện thoại: 0875xxxx
 

Họ và tên Vợ: Lò Thị L

Sinh ngày : 12 /03/ 198x

Thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân số: 23542xxx do công an huyện Yên Châu tỉnh Sơn La cấp ngày 12 tháng 07 năm 202x.

Hộ khẩu thường trú: thôn ab, xã Tú Nang, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La

Nơi ở hiện tại: thôn ab, xã Tú Nang, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La.

Số điện thoai: 09764xxx
 

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có): Ông Trần Văn A, sinh ngày xx tháng xx năm xxxx.

Thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân số: 123xxx do công an huyện Vân Hồ cấp ngày 12 tháng 05 năm 202x.

Hộ khẩu thường trú: thôn df, xã Quang Minh, huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

Số điện thoại; 0345xxx
 

Xin trình bày với Quý tòa một việc như sau:

Hai vợ chồng chúng tôi đã kết hôn vào ngày 14 tháng 02 năm 200x theo giấy đăng ký kết hôn số 23z/GKS tại Ủy ban nhân dân xã Tú Nang theo đúng trình tự và quy định của pháp luật. Chúng tôi chung sống hạnh phúc 11 năm sau khi kết hôn và có 03 con chung, tuy nhiên hiện nay do phát sinh nhiều mâu thuẫn, càng ngày hai vợ chồng càng bất đồng quan điểm nhiều hơn, ghen tuông và mỗi người một suy nghĩ. Hai vợ chồng chúng tôi sau khi không thống nhất được các vấn đề trong cuộc sống, chúng tôi đã quyết định ly thân một thời gian để cả hai có không gian riêng để suy nghĩ. Tuy nhiên, sau 01 năm ly thân, nhờ sự khuyên bảo và hòa giải của hai bên gia đình, chúng tôi đã quay về tiếp tục chung sống với nhau, nhưng bất đồng quan điểm xảy ra càng nhiều, thường xuyên cãi vã gây ảnh hưởng đến hàng xóm xung quanh và tâm sinh lý của con cái. Hai vợ chồng chúng tôi sống ly thân đã được 02 năm và quyết định tiến hành thủ tục ly hôn. Nhận thấy, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung rơi vào tình trạng trầm trọng. Nay chúng tôi làm đơn này yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Yên Châu công nhận thuận tình ly hôn theo trình tự và quy định của pháp luật hiện hành.

Vì vậy, Kính mong quý tòa xem xét và giải quyết cho chúng tôi được ly hôn, chấm dứt tình trạng hôn nhân. Hai vợ chồng đã cùng nhau thỏa thuận các vấn đề sau:
 

1. Về con chung: Hai vợ chồng chúng tôi có 03 con chung:

- Cháu: Nông A T , sinh ngày 17 tháng xx năm 2011, theo giấy khai sinh số xx do Ủy ban nhân dân xã Tú Nang cấp vào ngày 25 tháng xx năm 2011;

- Cháu : Nông Thị H, sinh ngày 06 tháng xx năm 2015, theo giấy khai sinh số xxx do Ủy ban nhân dân xa Tú Nang cấp ngày 25 tháng xx năm 2015;

- Cháu: Nông A S, sinh ngày 20 tháng xx năm 2020, theo giấy khau sinh số xxz do Ủy ban nhân dân xã Tú Nang cấp ngày 29 tháng xx năm 2020.

Chúng tôi đã thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con và mức độ cấp dưỡng cho con hàng tháng như sau:

- Cháu: Nông A T sinh năm 2011 do Bố là người trực tiếp nuôi dưỡng và không yêu cầu trợ cấp

- Cháu : Nông Thị H sinh năm 2015 và cháu Nông A S sinh năm 2020 do Mẹ trực tiếp nuôi dưỡng và hàng tháng nhận được trợ cấp từ Bố là 10.000.000 đồng (bằng chữ: mười triệu đồng).
 

2. Về tài sản chung: Hai vợ chồng chúng tôi đã tự thỏa thuận và phân chia như sau:

Chúng tôi có những tài sản chung như sau:

- Xe máy thương hiệu Honda Lead đã qua sử dụng có biển số xe 26A - 56xxx đăng ký xe số: xxx, trị giá: 48.000.000 đồng. Chúng tôi thỏa thuận tài sản này thuộc về quyền sở hữu riêng của Vợ tôi kể từ ngày Tòa án quyết định cho phép ly hôn.

- Xe ô tô thương hiệu Hyundai Grand i10 đã qua sử dụng biển số xe 26B- 65xxx đăng ký xe số: abc, trị giá: 500.000.000 đồng. Chúng tôi thỏa thuận tài sản này thuộc sở hữu riêng của Chồng tôi kể từ ngày tòa án cho phép ly hôn.

Các tài sản khác như tủ lạnh, ti vi,... Hai bên tự nguyện thỏa thuận phân chia sau khi ly hôn.

Đối với đất đai và nhà ở, chúng tôi tự nguyện thỏa thuận như sau:

+ Một căn nhà 02 tầng, rộng 140 m² được Ủy ban nhân dân huyện Yên Châu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số xxx/GCNQSDĐ, cấp ngày 12 tháng 09 năm 20xx Chúng tôi thỏa thuận tài sản này thuộc sở hữu riêng của Vợ tôi kể từ ngày Tòa án quyết định cho phép ly hôn.

+ Một thửa đất có diện tích 80 m² được Ủy ban nhân dân huyện Chiềng Đông cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số xyz, số vào sổ cấp abc, cấp ngày 25 tháng 11 năm 20xx. Chúng tôi thỏa thuận tài sản này thuộc sở hữu riêng của Chồng tôi kể từ ngày Tòa án quyết định cho phép ly hôn.
 

3. Về nợ chung: Hai vợ chồng chúng tôi đã tự thảo thuận như sau:

Chúng tôi có một khoản nợ chung là 80.000.000 đồng bao gồm cả gốc và lãi vay của anh Trần Văn A theo giấy vay nợ được lập ngày 11 tháng 11 năm 20xx giữa anh Trần Văn A và hai vợ chồng đã ký nhận nợ theo hợp đồng vay tiền số xxz/HĐVT. Chúng tôi thỏa thuận và thống nhất sau ly hôn anh Nông Văn K có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ số nợ trên, được ghi nhận bằng văn bản thỏa thuận về việc trả nợ chung được công chứng vào ngày 21 tháng 06 năm 20xx tại Văn phòng công chứng Đoàn Thị Minh Lê.

Những tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn:

1.       01 bản chính giấy đăng ký kết hôn;

2.       01 bản sao giấy khai sinh của cháu Nông A T;

3.       01 bản sao giấy khai sinh của cháu Nông Thị H;

4.       01 bản sao giấy khai sinh của cháu Nông A S;

5.        01 bản sao căn cước công dân của vợ Lò Thị L;

6.       01 bản sao căn cước công dân của chồng Nông Văn K;

7.        01 bản chính giấy xác nhận thông tin cư trú của vợ và chồng do công an xã Tú Nang cấp ngày 11 tháng 06 năm 202x;

8.       01 bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đấy, quyền sở hữu nhà ở và tìa sản khác gắn liền với đất số xxx;

9.       01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký xe máy;

10.        01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô.

Kính đề nghị quý tòa xem xét và giải quyết!

Chồng

(ký và ghi rõ họ tên)

Vợ

(ký và ghi rõ họ tên)

 

In / Sửa biểu mẫu

2.2. Mẫu đơn ly hôn đơn phương tại Sơn La

Lưu ý: Mẫu đơn này chỉ được sử dụng trong trường hợp ly hôn đơn phương, khi một trong hai bên vợ hoặc chồng, hay cả hai vợ chồng không thống nhất được vấn đề về con chung, tài sản chung hay nợ chung.

Tải về
 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

____***____

Quảng Ninh, ngày ...... tháng ...... năm .......

 

ĐƠN KHỞI KIỆN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG

 

 Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẨM PHẢ - TỈNH QUẢNG NINH
 

Người khởi kiện:       ĐINH QUỐC BẢO               năm sinh  1980

Địa chỉ:  Số 27, phường Cẩm Trung, thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh     

Số điện thoại: (nếu có)  03XXXXXXXX               

Địa chỉ thư điện tử: dinhquocbao@gmail.com

Người bị kiện:       NGUYỄN HOÀNG KHẢ LINH          năm sinh 1985

Địa chỉ:     Số 27, phường Cẩm Trung, thành phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh

Số điện thoại: (nếu có)   01XXXXXXXX ;              

Địa chỉ thư điện tử: (nếu có)L nguenhkh@gmai.com

Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:

1. Về tình cảm vợ chồng (​Ghi rõ thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện nay có đang chung sống cùng nhau hay không, phần này nêu rõ tình trạng mâu thuẫn giữa vợ chồng và nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn)

- Vợ chồng chúng tôi kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh từ năm 2005 và chung sống với nhau đến nay. Hiện tại tôi đang là kỹ sư mỏ địa chất tại Chi nhánh tập đoàn Công nghiệp than Khoáng sản Việt Nam, vợ tôi hiện đang kinh doanh online mỹ phẩm tại nhà Trong đời sống vợ chồng, chúng tôi không phát sinh mâu thuẫn và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ chung của vợ chồng và các con. Tuy nhiên, năm 2021 vợ tôi đột ngột bỏ đi không nói lời nào, không để lại bất cứ lời nhắn, thông tin gì. Tôi và các con rất sốc, hai bên nội ngoại đều không nhận được bất cứ thông tin nào. Trong suốt khoảng thời gian từ năm 2021 đến năm nay là năm 2022 nhưng vẫn không có thông tin gì, về phía gia đình và cá nhân tôi đã liên tục đăng thông báo về việc mất tích của vợ tôi.

Thời gian gần đây tôi thuê thám tử tư để tìm kiếm vợ xem vợ tôi hiện còn sống hay đã chết thì biết được thông tin vợ tôi đang sinh sống tại địa chỉ Thôn An Luận, xã An Tiến, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng cùng với một cô gái và mở cửa hàng kinh doanh Spa gội đầu - móng - mi và bán mỹ phẩm. Sau đó gia đình tôi đã lên tận nơi để tìm gặp, qua họp gia đình vợ tôi khai nhận là trong thời gian lấy mối kinh doanh mỹ phẩm đã phát sinh tình cảm quan hệ đồng giới với cô TRƯƠNG MỸ HOA - hiện là chủ cửa hàng và là nơi vợ tôi đang sống tại thành phố Hải Phòng. Tuy nhiên sau đó tôi đã đồng ý tha thứ cho vợ để cô ấy quay về với các con nhưng vợ tôi không muốn quay về với gia đình nữa.

Hiện nay, tôi và gia đình đã mệt mỏi với hoàn cảnh như hiện tại, nay tôi gửi đơn này yêu cầu Tòa án thụ lý giải quyết vụ việc dân sự theo mong muốn ly hôn của tôi. 

 2. Về tài sản: (Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản, trị giá thực tế, đề nghị phân chia tài sản sau khi ly hôn hay thỏa thuận phân chia tài sản của 2 vợ chồng đối với ly hôn thuận tình và Nếu không có tài sản chung ghi không có. Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, tiền hay tài sản, chủ nợ, thời gian trả nợ…và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong Mẫu đơn xin ly hôn. Nếu không có nợ chung ghi không có).

– Tài sản chung:

+ Vợ chồng tôi có một căn nhà chung tại địa chì số xxx, phường Cẩm Trung, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

+ Các tài sản gắn liền với nhà và đất, ( cửa hàng cho thuê tại mặt tiền ngôi nhà chúng tôi đang sống, các thiết bị nội thất và đồ gia dụng dùng trong gia đình của ngôi nhà chúng tôi đang sinh sống,...)

– Tài sản riêng: vợ chồng tôi trước hôn nhân không có tài sản riêng nào.

- Phần nợ chung: 

+ Hiện tại vợ chồng tôi đang có một khoản nợ chung trị giá 200 triệu đồng vay tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Cẩm Phả phát sinh sau khi vợ chồng tôi mua chiếc ô tô Camry 2.50 năm 2020.

3. Về con chung: (Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con, hay tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn (nếu có).Nếu chưa có con chung ghi chưa có. Nếu ly hôn thuận tình ghi thỏa thuận của 2 vợ chồng về việc nuôi con để tòa án xem xét)

+ ĐINH QUỐC LONG, sinh năm 2012, Hiện đang học cấp hai tại trường Trung học phổ thông XXX, hiện cháu sinh sống với tôi tại địa chỉ số xxx, phường Cẩm Trung, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

+ LÊ THÙY LINH, sinh năm 2015, Hiện đang học cấp hai tại Trường Trung học Phổ thông XXX, hiện tại đang sống với tôi tại địa chỉ số xxx, phường Cẩm Trung, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

Tôi có mong muốn Tòa án giải quyết quyền nuôi con cho tôi do tình trạng hiện tại của vợ tôi cũng như việc vợ tôi không hoàn thành nghĩa vụ vợ chồng và nghĩa vụ đối với con cái. Tôi lo ngại điều này làm ảnh hưởng đến tâm lý và môi trường sống của các con.

Tôi không yêu cầu vợ tôi có nghĩa vụ chu cấp cho các con vì bản thân tôi đủ điều kiện kinh tế lo cho các con cuộc sống vật chất và tinh thần đầy đủ và lành mạnh nhất.

Đề nghị Tòa giải quyết yêu cầu của tôi trong thời gian nhanh nhất để tôi có thể ổn định cuộc sống cho các con, cá nhân tôi cũng như gia đình 02 bên.

Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:

– CMND của người làm đơn;

– 01 Giấy khai sinh của con;

– Sổ hộ khẩu;

– Giấy chứng nhận kết hôn;

– Các giấy tờ chứng minh tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung nợ riêng.

4. Bằng chứng khác: (bao gồm hình ảnh, âm thành, video ghi hình hoặc người làm chứng trước tòa về việc vợ hoặc chồng vi phạm chế độ hôn nhân và nghĩa vụ đối với vợ hoặc chồng).

+ Sau đây tôi xin gửi đến Tòa đoạn ghi âm cuộc nói chuyện của gia đình tôi chứng minh việc vợ tôi không hoàn thành nghĩa vụ chăm sóc các con và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.

Người làm đơn

(Ký và ghi rõ họ tên) 

 

In / Sửa biểu mẫu

3. Danh sách địa chỉ các Tòa án nhân dân tại Sơn La

Theo quy định của pháp luật hiện hành, đơn yêu cầu ly hôn cần được nộp tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền phù hợp với từng thủ tục ly hôn. Đối với trường hợp ly hôn thuận tình, thẩm quyền thuộc về Ủy ban nhân dân cấp quận/ huyện nơi cả hai bên đương sự đang cứ trú. Đối với trường hợp ly hôn đơn phương, thẩm quyền thuộc về ủy ban nhân dân cấp quận / huyện nơi bị đơn đang sinh sống và làm việc tại thời điểm tiến hành thủ tục ly hôn. Đối với trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngời, thẩm quyền giải quyết vụ án hay vụ việc ly hôn thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Danh sách địa chỉ các Tòa án nhân nhâ tại Sơn La, cụ thể bao gồm:

1. Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La: số 61, đường Tô Hiệu, tổ 6, phường Tô Hiệu, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Số điện thoại: 022 385310 .

2. Tòa án nhân dân thành phố Sơn La: số 36, đường Lê Thái Tông, tổ 2, phường Chiềng Lê, thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La. Số điện thoại: 022 3852188.

3. Tòa án nhân dân huyện Bắc Yên: thị trấn Bắc Yên, huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La. Số điện thoại: 022 3860204

4. Tòa án nhân dân huyện Mai Sơn: thị trấn Hát Lót, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La. Số điện thoại: 022 3843110

5. Tòa án nhân dân huyện Mộc Châu: thị trấn Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Số điện thoại: 022 2213556

6. Tòa án nhân dân huyện Mường La: thị trấn Mường La, tỉnh Sơn La. Số điện thoại: 022 3830030

7. Tòa án nhân dân huyện Phù Yên: thị trấn Phù Yên, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La. Số điện thoại; 022 3863258

8. Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Nhai: thị trấn Quỳnh Nhai, huyện Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La. Số điện thoại: 022 3550824

9. Tòa án nhân dân huyện Sông Mã: thị trấn Sông Mã, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Số điện thoại: 022 3636093

10.  Tòa án nhân dân huyện  Thuận Châu: thị trấn Thuận Châu, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Số điện thoại: 022 3848939

11. Tòa án nhân dân huyện Yên Châu: thị trấn Yên Châu, huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La. Số điện thoại: 022 3841141

12. Tòa án nhân dân huyện Sốp Cộp: thị trấn Sốp Cộp, huyện Sốp Cộp, tỉnh Sơn La. Số điện thoại: 022 3878251.

Trên đây là bài viết tham khảo của công ty Luật Minh Khuê về mẫu đơn ly hôn các Tòa án tịa Sơn La mới nhất. Hi vọng bài viết đã cung cấp những thông tin cần thiết cho quý khách hàng về các mẫu đơn ly hôn thuận tình, đơn ly hôn đơn phương, hướng dẫn cách viết đơn ly hôn và những chú ý quan trọng khi thực hiện thủ tục ly hôn tại tỉnh Sơn La.

Nếu quý khách hàng còn bất kỳ vướng mắc, không hiểu nào liên quan đến vấn đề ly hôn này hay bất kỳ vấn đề pháp lý liên quan khác tại tỉnh Sơn La hay bất kỳ tỉnh thành nào trên phạm vi cả nước, quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số tổng đài tư vấn pháp luật miễn phí 1900.6162 của công ty Luật Minh Khuê chúng tôi để nhận được sự giải đáp kịp thời từ đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm chuyên môn. Xin hân hạnh nhận được sự hợp tác từ quý khách hàng!