Mục lục bài viết
- 1. Mẫu giấy xác nhận mâu thuẫn vợ chồng
- 2. Giải quyết mâu thuẫn tài sản chung, riêng của vợ chồng?
- 3. Hôn nhân trầm trọng được hiểu thế nào?
- 4. Mâu thuẫn trầm trọng chia nhà ở khi ly hôn ?
- 4.1 Trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn
- 4.2 Quy định về chia tài sản khi ly hôn.
- 4.3 Về việc chia tài sản cho con của bạn:
- 5. Có được ly hôn do mâu thuẫn gia đình ?
1. Mẫu giấy xác nhận mâu thuẫn vợ chồng
Giấy xác nhận mâu thuẫn vợ chồng là một văn bản xác nhận của một bên thứ ba thể hiện sự mẫu thuẫn trong đời sống hôn nhân của các cặp vợ chồng trong hôn nhân hoặc trong mối quan hệ xã hội. Đây có thể là một bằng chứng để tòa án xem xét việc ly hôn hoặc là cơ sở, căn cứ để phán quyết, phân định quyền nuôi con trong một số trường hợp cụ thể. Luật Minh Khuê giới thiệu mẫu giấy này để quý khách hàng tham khảo và vận dụng vào thực tiễn.
Mọi vướng mắc liên quan hãy gọi ngay: 1900.6162 để được luật sư hỗ trợ trực tiếp.
Tham khảo mẫu đơn xin ly hôn liên quan:
3. Mẫu đơn xin đơn phương ly hôn;
4. Mẫu giấy xác nhận mâu thuẫn vợ chồng;.
>> Click để tải ngay: Mẫu giấy xác nhận mâu thuẫn vợ chồng mới nhất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------***------
Hà nội, ngày tháng năm 20....
GIẤY XÁC NHẬN
MÂU THUẪN VỢ CHỒNG
Tên tôi là : .........tổ trưởng (hoặc tổ phó)
Tổ…..........… cụm …............... phường ...................
Xác nhận tình trạng hôn nhân của :
Anh (chị)…………..………...............................………
Trú tại:……………………………….............................
Và chị (anh)…………………………............................
Trú tại :………………………………...........................
1. Về tình cảm : (Xác nhận mâu thuẫn vợ chồng )
………………………………………………………….....
……………………………………………...…………….
………………………………………………………….....
…………………………………………………………....
2. Về con : (Xác nhận có mấy con chung, ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh )
………………………………………………………….....
……………………………………………………………..
…………………………………………………………......
………………………………………………………….....
3. Về tài sản và nhà ở chung : ( Xác nhận có tài sản - nhà ở chung hay không ) :
…………………………………………………………......
…………………………………………………………….
…………………………………………………………......
…………………………………………………………......
Xác nhận của UBND phường Tổ trưởng - tổ phó, tổ …cụm…
(UBND phường xác nhận chữ ký Phường…………………tổ trưởng- tổ phó tổ dân phố)
Ký và ghi rõ họ tên
2. Giải quyết mâu thuẫn tài sản chung, riêng của vợ chồng?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định Tài sản chung của vợ chồng như sau :
"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Và Điều 40 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau :
"1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
2. Thỏa thuận của vợ chồng quy định tại khoản 1 Điều này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản được xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba."
Theo đó ở điều 33 thì đối với các hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài riêng được hình thành trước hôn nhân hoặc được tặng cho thừa kế riêng thì được coi là tài sản chung của hai vợ chồng trong hôn nhân, nhưng tại điều 44 thì hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài riêng được hình thành từ thỏa thuận chia tài sản chung thì lại được coi là tài riêng. Như vậy mẫu thuận ở đây là cùng là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tìa sản riêng nhưng một cái thì được coi là tài sản riêng một cái lại được coi là tài sản chung.
3. Hôn nhân trầm trọng được hiểu thế nào?
Thưa luật sư, xin hỏi: Khi hai vợ chồng tôi ra tòa ly hôn thì cán bộ tòa án nói rằng phải mâu thuẫn trầm trọng mới cho ly hôn. Vậy, xin hỏi luật sư làm sao để chứng minh được vấn đề này ạ ? Vì vợ chồng tôi muốn giải quyết một cách văn minh ạ.
Cảm ơn nhiều!
Người hỏi: Nguyễn Hoa (Đống Đa, Hà Nội)
Trả lời:
Về căn cứ giải quyết ly hôn
Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được".
Theo quy định này, pháp luật cho phép vợ hoặc chồng đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, nếu như thuận tình ly hôn thì Tòa án xem xét sự thuận tình, tự nguyện của các bên, còn đơn phương ly hôn thì Tòa án lại xem xét chủ yếu căn cứ mà bên đơn phương ly hôn đưa ra. Điều luật quy định rằng: "hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được".
Hôn nhân của vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng khi:
- Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
- Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình.
4. Mâu thuẫn trầm trọng chia nhà ở khi ly hôn ?
Thưa luật sư, vợ chồng tôi mâu thuẫn trầm trọng và muốn được ly hôn nhanh ạ. Xin luật sư hướng dẫn giúp tôi thủ tục ly hôn nhanh hiện nay được pháp luật Việt Nam quyd dịnh thế nào ? Cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến, gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
4.1 Trình tự, thủ tục giải quyết ly hôn
Về ly hôn đơn phương: Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định và theo quy định của pháp luật ly hôn đơn phương không bắt buộc phải hòa giải mà người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án giải quyết trực tiếp.
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Để có căn cứ chứng minh tình trạng vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thực hiện theo quy định tại mục 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP như sau:
- Thụ lý đơn theo quy định tại ĐIều 167 BLTTDS.
"Toà án phải nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Toà án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:
1. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
2. Chuyển đơn khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;
3. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án."
"Điều 171. Thụ lý vụ án
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Toà án dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
3. Toà án thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí."
Theo đó, trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của bạn thì Tòa án sẽ thông báo cho bạn về việc tiến hành thụ lý và yêu cầu bạn nộp tiền tạm ứng án phí nếu hồ sơ của bạn đủ căn cứ để giải quyết. Việc thông báo và yêu cầu nộp tiền tạm ứng sẽ được thực hiện theo thủ tục cấp, tống đạt giấy tờ quy định tại Điều 146 BLTTDS.
Vì bạn ly hôn đơn phương nên theo quy định của nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP có quy định về việc nộp tiền tạm ứng án phí như sau:
-Trường hợp có tranh chấp về tài sản: Khoản 3 Điều 11 Nghị quyết 01/2012/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật về án phí, lệ phí Tòa án quy định:
"3. Trường hợp ngoài yêu cầu ly hôn, đương sự còn yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu chia 1/2 giá trị tài sản chung của vợ chồng thì người có yêu cầu phải nộp tiền tạm ứng án phí đối với 1/2 giá trị tài sản chung của vợ chồng."
Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán giải quyết vụ án. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án. Yêu cầu đương sự nộp tài liệu, chứng cứ cho Toà án hoặc Thực hiện một hoặc một số biện pháp để thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 85 của BLTTDS.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người được thông báo phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo. Nên vấn đề của bạn sẽ được thông báo bằng văn bản đến ban nên bạn yên tâm nhé.
4.2 Quy định về chia tài sản khi ly hôn.
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
.....
Như vậy, nếu mảnh đất nếu bạn chứng minh là tài sản riêng được cha mẹ đẻ của bạn tặng cho riêng thì mảnh đất sẽ được tòa án giải quyết cho bạn nếu bạn không chia cho chồng. Còn đối với căn nhà trên mảnh đất đó được xây trong thời kỳ hôn nhân bằng số tiền do cả hai vợ chồng bạn đóng góp thì là tài sản chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Sau khi ly hôn, hai vợ chồng sẽ thỏa thuận về việc chia tài sản là căn nhà đó. Nếu không thỏa thuận được thì việc chia tài sản là căn nhà đó sẽ do tòa án giải quyết, và sẽ được chia đôi nhưng còn xét đến công sức đóng góp trong việc tạo lập tài sản chung, hoàn cảnh của mỗi bên.
4.3 Về việc chia tài sản cho con của bạn:
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án (khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014). Bên cạnh đó, ly hôn còn làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ và con sau ly hôn cũng như quyền tài sản của hai vợ chồng. Pháp Luật Hôn nhân và gia đình không quy định cha mẹ khi ly hôn phải chia tài sản cho con cái. Việc chia tài sản hay không chia tài sản cho con hoàn toàn thuộc quyền quyết định của cha, mẹ. Vì vậy, để chia tài sản cho con thì cha, mẹ có thể thỏa thuận về việc chia tài sản cho con.
Tuy nhiên, pháp luật hôn nhân và gia đình quy định nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn của cha, mẹ tại các Điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
5. Có được ly hôn do mâu thuẫn gia đình ?
Luật sư tư vấn:
Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình mới năm 2014 số 52/2014/QH13 quy định:
"Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn..."
Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
"Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được..."
Căn cứ theo quy định pháp luật thì vợ bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Điểm a.1 Khoản a Điều 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định
Trường hợp này của bạn, vợ chồng bạn chỉ vì một lời nói "hay em thích về dưới nhà ở" mà dẫn tới ly hôn, đây không phải là lý do để Tòa án có thể cho vợ chồng bạn ly hôn.
Nếu như Tòa án chấp nhận cho vợ chồng bạn ly hôn thì quyền nuôi con sẽ tuân theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình:
Theo quy định trên thì con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc vợ chồng bạn có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Trong trường hợp bạn không phải là người trực tiếp nuôi con, bạn sẽ có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình:
"Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó."