Mục lục bài viết
1. Mẫu xác nhận Đất không tranh chấp
>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 1900.6162
Trả lời:
>> Tải ngay: Mẫu phiếu lấy ý kiến của khu cư dân về nguồn gốc đất và thời điểm sử dụng đất
Mẫu số 05/ĐK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------------
PHIẾU LẤY Ý KIẾN CỦA KHU DÂN CƯ
Về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ... khu dân cư …………
…………………………………………………………………
(ghi tên thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố; tên xã, phường, thị trấn; tên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) đã họp để xác định nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất đối với thửa đất số ... tờ bản đồ số ….. tại địa chỉ …… (ghi tên địa danh nơi có đất) của ……………… (ghi tên và địa chỉ của người sử dụng đất cần xác định).
Thành phần cuộc họp gồm có:
1. Chủ trì cuộc họp: Ông (Bà). ………………....Trưởng (hoặc Phó) thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố;
2. Ông (Bà) …………………………… Đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
3. Ông (Bà) …………………………………………… ;
và ………………………………… người (có tên dưới đây) đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay của thửa đất nói trên.
Cuộc họp đã thống nhất xác định:
1. Nguồn gốc sử dụng thửa đất: ……………………
…………………………………………………………
(ghi cụ thể: tự khai phá, bao chiếm hoặc nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, ... từ người sử dụng đất nào, vào thời gian nào)
2. Thời điểm bắt đầu sử dụng vào mục đích đăng ký, đề nghị cấp Giấy chứng nhận từ ngày ... tháng .... năm …...
3. Tình trạng tranh chấp đất đai: ………………………
……………………………………………………………
(ghi rõ không tranh chấp hay đang tranh chấp sử dụng đất với người sử dụng đất nào)
Những người tham gia cuộc họp cùng thống nhất ký tên dưới đây:
STT | Họ và tên | Địa chỉ thường trú | Ký tên |
1 | |||
2 | |||
3 | |||
… |
Ngày ……. tháng …… năm …… | Chủ trì cuộc họp |
2. Thời hạn sử dụng đất khi chuyển mục đích sử đụng dất?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Thời hạn sử dụng đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được xác định theo Luật Đất đai 2013 như sau:
STT | Loại Đất trước khi CMĐ | Loại Đất sau khi CMĐ | Thời hạn sử dụng | |
1 | - Đất rừng phòng hộ - Đất rừng đặc dụng | - Mục đích khác | Theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng (tính từ thời điểm có quyết định cho chuyển MĐSD) | |
2 | - Đất trồng lúa - Đất trồng cây hàng năm khác - Đất trồng cây lâu năm - Đất rừng sản xuất - Đất nuôi trồng thủy sản - Đất làm muối | - Đất trồng rừng phòng hộ, - Đất trồng rừng đặc dụng | Được sử dụng đất ổn định lâu dài | |
3 | Chuyển MĐSDĐ giữa các loại đất trồng cây hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối | Tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được giao, cho thuê. | ||
4 | - Đất nông nghiệp | - Đất phi nông nghiệp | Xác định theo thời hạn của loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng (tính từ thời điểm có quyết định cho chuyển MĐSD) | |
5 | - Đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài | - Đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn | Được sử dụng đất ổn định lâu dài. | |
- Đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn | - Đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài |
(Căn cứ Điều 127, Luật Đất đai 2013)
3. Điều kiện thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Được quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất như sau:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai.
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định ở trên, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật Đất đai.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
4. Mẫu tờ khai danh sách người sử dụng chung thửa đất
>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 1900.6162
Trả lời:
>> Tải ngay: Mẫu danh sách người sử dụng chung thửa đất, chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất
Mẫu số 04b/ĐK
DANH SÁCH NGƯỜI SỬ DỤNG CHUNG THỬA ĐẤT,
CHỦ SỞ HỮU CHUNG TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
(Kèm theo Đơn đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất của: …………………………………………….)
Sử dụng chung thửa đất £; Sở hữu chung tài sản gắn liền với đất £ (đánh dấu vào ô trống lựa chọn)
Tại thửa đất số: ………. Tờ bản đồ số: ……. Thuộc xã: ………… huyện ……….. tỉnh …………
Số thứ tự | Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất | Năm sinh | Giấy tờ pháp nhân, nhân thân của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất | Địa chỉ | Ghi chú | Ký tên | |||
Loại giấy tờ | Số | Ngày, tháng, năm cấp | Cơ quan cấp | ||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) |
Hướng dẫn:
- Mẫu này áp dụng đối với trường hợp thửa đất, tài sản gắn liền với đất của chung nhiều tổ chức hoặc nhiều hộ gia đình, cá nhân hoặc gồm cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; trừ trường hợp đất làm nhà chung cư.
- Tên người sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được ghi đầy đủ theo giấy CMND, hộ chiếu, Quyết định thành lập hoặc Giấy đăng ký kinh doanh, GCN đầu tư; hộ gia đình phải ghi tên hai vợ chồng người đại diện
- Các cột 4, 5, 6 và 7: Ghi thông tin về Giấy CMND hoặc Hộ chiếu (đối với hộ gia đình, cá nhân); Quyết định thành lập hoặc Giấy đăng ký kinh doanh, GCN đầu tư (đối với tổ chức);
- Trường hợp xác định được tỷ lệ (%) hoặc diện tích thuộc quyền sử dụng, sở hữu của từng người thì ghi tỷ lệ (%) hoặc diện tích của từng người vào cột “Ghi chú”.
5. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào là đúng ?
Tôi thấy luật sư chỉ ra là theo Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nghệ An ngày 19/8/2014 ban hành quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An quy định: "1. Thửa đất ở được hình thành sau khi tách thửa, nhập thửa phải có diện tích tối thiểu theo quy định sau đây và phù hợp với quy hoạch, phải có kích thước (chiều rộng, chiều dài) đủ điều kiện xây dựng nhà ở theo quy định của Bộ xây dựng thì được cấp giấy chứng nhận. Cụ thể: a) Tại địa bàn thành phố Vinh, các thị xã, thị trấn và các xã ven biển là 50 m2; b) Các địa bàn còn lại là 80 m2. Thì mảnh đất tôi mua nằm trong trường hợp 2 diện tích tối thiểu là 80m2. mà thửa đất vườn thì họ bán cho tôi với diện tích là 300m2 (15mx20m) (đất vườn), thì sau khi tách thửa để tách diện tích 300m2 đó cho tôi, thì với diện tích đó lớn hơn 80m2 thì theo Quyết định số 49/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nghệ An ngày 19/8/2014 dĩ nhiên tôi đủ điều kiện xây nhà rồi. Tôi rất băn khoăn mong được giải đáp.
Xin trân trọng cảm ơn
>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
"Điều 14. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn,ao hình thành trước ngày 18/12/1980
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 5 Điều 103 Luật Đất đai và Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP trong đó:
1. Trường hợp người đang sử dụng đất có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 10 Quy định này, mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở và diện tích đất vườn, ao thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó, nhưng không được vượt quá diện tích của thửa đất.
2. Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 10 Quy định này hoặc có giấy tờ nhưng trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 13 Quy định này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
b) Nếu diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 Quy định này thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 Quy định này.
3. Trường hợp thửa đất được tách ra sau ngày 18/12/1980 từ thửa đất thuộc quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, thì tổng diện tích đất ở của các thửa đất sau khi tách bằng diện tích đất ở của thửa đất quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
4. Diện tích đất ở được xác định tại các Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này, khi cấp giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
5. Diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao đã được cấp giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 24 Nghi định số 43/2014/NĐ-CP.
6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sang đất ở thì thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Như vậy trường hợp của bạn là bạn mua đất mà có thửa đất vườn với diện tích là 300m2 nguồn gốc đất hình thành trước năm 1980. Xét các trường hợp cụ thể sau đây:
Trường hợp một: Bạn có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 10 Quy định này, mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở và diện tích đất vườn, ao thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó, nhưng không được vượt quá diện tích của thửa đất.
"Điều 10. Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm1993
1. Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
2. Thông báo quyền sử dụng đất hợp pháp cho từng hộ gia đình, cá nhân hoặc thông báo danh sách các hộ gia đình, cá nhân được giao đất của UBND cấp huyện tại các khu đất đã có quyết định giao đất tổng thể của UBND tỉnh.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 có chữ ký của các bên có liên quan nhưng đến nay chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận"
Trường hợp hai: Bạn không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 10 Quy định này hoặc có giấy tờ nhưng trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 13 Quy định này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
b) Nếu diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 Quy định này thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 Quy định này.
Vì thông tin bạn cung cấp chưa đủ về giấy tờ đối với mảnh đất cũng như việc bạn cung cấp về diện tích thửa đất nên chúng tôi chưa thể đưa ra cơ sở chắc chắn rằng bạn có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất này không.Tuy nhiên, bạn có thể tham khảo những điều khoản trên để đối chiếu với trường hợp của mình
Mọi vướng mắc bác vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.