1. Hợp đồng lao động bán thời gian là gì?

Những quy định chung về hợp đồng lao động :

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.

Nguyên tắc khi thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:

  • Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực;
  • Tự do giao kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

Hình thức giao kết hợp đồng, cụ thể như sau:

  • Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 1 bản, người sử dụng lao động giữ 1 bản, trừ trường hợp khác theo quy định của pháp luật;
  • Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản;
  • Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 1 tháng, trừ các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Các loại hợp đồng lao động:

  1. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Đây là loại hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
  2. Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng;
  3. Hợp đồng lao động  theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Hợp đồng lao động bán thời gian được hiểu như thế nào?

Lao động bán thời gian là người đang trong độ tuổi lao động, tham gia lao động tại đơn vị nào đó với thời gian làm việc ít hơn lao động bình thường, hay còn gọi là người làm việc không trọn thời gian. Thời gian lao động bình thường theo quy định là không quán 08 giờ 01 ngày và 48 giờ trên 01 tuần, trên thực tế thì người lao động bán thời gian thông thường làm việc khoảng 04 tiếng đến 05 tiếng 01 ngày, 30 tiếng trong 01 tuần. Theo đó, lao động bán thời gian có thể là những người làm việc thường xuyên nhưng chỉ kéo dài vài giờ đồng hồ trong ngày, hoặc thời gian ngắn trong tuần.

Hợp đồng lao động bán thời gian là sự thỏa thuận của người lao động với người sử dụng lao động về việc người lao động sẽ làm việc bán thời gian. Hợp đồng chỉ lập ra khi có sự thống nhất của các bên tham gia ký kết hợp đồng. Hợp đồng mang giá trị pháp lý cao để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Trên thực tế, hợp đồng lao động bán thời gian (partime) được áp dụng trong nhiều trường hợp như bán hàng trong siêu thị, cửa hàng ... nhưng chủ yếu sẽ do nhu cầu của người sử dụng lao động. Lao động bán thời gian tại các doanh nghiệp có thể là những người có trình độ chuyên môn, kỹ năng cao hoặc là những người không có kinh nghiệm thực hiện công việc làm thêm để kiếm thêm thu nhập. Như vậy, lao động bán thời gian là một hình thức làm việc khác phổ biến hiện nay đối với sinh viên, người làm nghề tự do.

>> Xem thêm: Mẫu hợp đồng lao động mới nhất theo Bộ luật lao động

 

2. Điều kiện để ký hợp đồng lao động bán thời gian

Khi nào cần tuyển lao động bán thời gian?

Tùy vào nhu cầu và mục đích kinh doanh của doanh nghiệp, người sử dụng lao động, phụ thuộc vào đặc điểm, tính chất công việc mà quyết định tuyển hay không tuyển lao động bán thời gian. Thông thường, vào mùa cao điểm, khi nhu cầu sản xuất hay kinh doanh tăng cai, số nhân công hiện tại không đủ để đáp ứng nhu cầu thực tế và tất yếu dẫ đến việc cần tuyển lao động bán thời gian. Một số công việc bán thời gian phổ biến như: nhân viên bán hàng, nhân viên thu ngân, nhân viên giao hàng, nhân viên phục vụ, ...

Điều kiện để giao kết hợp đồng bán thời gian:

Hợp đồng lao động bán thời gian không được quy định tại Luật lao động hay các văn bản pháp luật có liên quan, tuy nhiên các doanh nghiệp có thể ký kết hợp đồng khi đảm bảo những điều kiện như sau:

  • Có nhu cầu sử dụng lao động bán thời gian;
  • Doanh nghiệp thỏa thuận với người lao động bán thời gian về việc ký kết hợp đồng lao động bán thời gian;
  • Buộc phải ký kết hợp đồng lao động bán thời gian với công việc có thời hạn trên 03 tháng;
  • Người lao động bán thời gian phải có sức khỏe phù hợp và có năng lực hành vi dân sự, có sự đồng ý của người đại diện với người từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi;
  • Doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng lao động bán thời gian phải tuân thủ các điều kiện về chế độ lương, thưởng, bảo hiểm xã hội, được đối xử bình đẳng như các lao động trong doanh nghiệp;
  • Không được ký kết hợp đồng lao động bán thời gian cho những lao động toàn thời gian cho doanh nghiệp.

Một số lưu ý khi ký kết hợp đồng lao động bán thời gian:

- Đối với trường hợp ủy quyền giao kết hợp đồng bán thời gian: Trước khi nhận người lao động vào làm việc bán thời gian, người sử dụng lao động và người lao động bắt buộc phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động bán thời gian.

+ Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người lao động. 

+ Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản;  trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng người.

+ Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm danh sách ghi rõ họ tên, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người lao động

- Về việc đóng bảo hiểm xã hội đối với lao động bán thời gian: Theo quy định, lao động bán thời gian có ký hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng trở lên sẽ được hưởng lương, chế độ nghỉ phép, bảo hiểm xã hội cũng như các chế độ trợ cấp liên quan như đối với lao động làm trọn thời gian.

  • Người lao động và người sử dụng lao động khi giao kết hợp đồng lao động bán thời gian có thời hạn từ 1 tháng trở lên; đồng thời phải làm việc và hưởng lương từ đủ 14 ngày trở lên thì mới được tính đóng bảo hiểm cho người lao động;
  • Lương căn cứ đóng bảo hiểm xã hội không được thấp hơn lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng. Do đó, nếu mức lương mà người lao động bán thời gian nhận được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng thì người lao động đó cũng không được tính đóng bảo hiểm xã hội.

>> Xem thêm: Mức bồi thường của công ty khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

 

3. Hướng dẫn soạn thảo hợp đồng lao động bán thời gian

Do hợp đồng lao động bán thời gian chưa có quy định cụ thể tại các văn bản pháp luật, do vậy khi soạn thảo hợp đồng này, người sử dụng lao động có thể thực hiện theo các nội dung cơ bản sau đây:

- Trong phần thông tin của các chủ thể tham gia ký kết hợp đồng, yêu cầu một số thông tin như sau;

+ Người lao động và người sử dụng lao động ghi đầy đủ, chính xác, chi tiết các thông tin liên quan như:

  • Đối với người lao động: họ tên; ngày sinh; địa chỉ; số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân, nơi cấp, ngày cấp; phương thức liên lạc: số điện thoại, email ...;
  • Đối với người sử dụng lao động: Tên doanh nghiệp; địa chỉ; mã số thuế, mã số doanh nghiệp; người đại diện theo pháp luật, chức danh, nơi cư trú; các thức liên hệ: số điện thoai, email, số fax .

+ Cần lưu ý: các bên cần đảm bảo các thông tin trong hợp đồng phải thật chính xác và giống như bản gốc của giấy tờ liên quan.

- Về công việc được đề cập trong hợp đồng:

+ Công việc: Lao động bán thời gian.

Lưu ý: Trong hợp đồng cần mô tả cụ thể công việc bán thời gian như là: chức danh, vị trí trong doanh nghiệp, nhiệm vụ công việc hàng ngày, quyền hạn làm việc, điều kiện là việc, ... Nếu người lao động là nước ngoài thì phải dịch tài liệu hợp đồng sang tiếng đó hoặc sử dụng hợp đồng song ngữ.

+ Địa điểm làm việc: ghi cụ thể bộ phận làm việc trực tiếp, tại địa chỉ nào.

+ Thời gian làm việc: xác định chính xác thời gian làm việc của người lao động như: bao nhiêu giờ 01 ngày; từ giờ nào đến giờ nào; từ ngày nào đến ngày nào trong tuần.

- Về thời hạn của hợp đồng lao động bán thời gian: ghi chính xác thời gian của hợp đồng là bao nhiêu tháng, từ ngày, tháng năm nào đến ngày, tháng, năm nào.

- Quy định về lương: Mức lương không được thấp hơm mức tối thiểu vùng; trả tiền lương bằng tiền mặt hay qua hình thức chuyển khoản; và ghi rõ các phụ cấp, thưởng, hoa hồng, các khoản khác vào hợp đồng lao động bán thời gian.

- Về quyền và nghĩa vụ của người lao động, cụ thể như:

+ Người lao động có quyền được được hưởng các quyền lợi theo quy định như được trả lương đầy đủ, được thanh toán đúng, đầy đủ chế độ đã cam kế theo quy định của pháp luật. Người lao động làm việc bán thời gian được tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc (đối với trường hợp lao động bán thời gian trên 3 tháng); cùng với đó người lao động cũng được nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, nghỉ tết.

+ Người lao động phải cam kết thực hiện các nghĩa vụ, ví dụ như: Hoàn thành tốt các công việc được giao; Đảm bảo chất lượng công việc thật tốt và chịu trách nhiệm bồi thường nếu chất lượng công việc giảm sút; bên cạnh đó người lao động cũng phải chấp hành đúng nội quy, quy chế của doanh nghiệp, ...

- Về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, cụ thể như:

+ Người sử dụng lao động có được hưởng quyền theo quy định, ví dụ như: phân công công việc cho người lao động, quản lý, giám sát người lao động; đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với người lao động theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) và nội quy lao động của công ty ...

+ Người sử dụng lao động có nghĩa vụ, như là: Cung cấp trang thiết bị bảo hộ lao động; đảm bảo về các điều kiện an toàn vệ sinh; trả lương đúng thời hạn cho người lao động; đồng thời phải thnah toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ cho người lao động theo hợp đồng lao động đã giao kết; ...

- Thống nhất một số điều khoản khi giao kết hợp động, ví dụ như:

+ Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu có những bất lợi, mẫu thuẫn hay tranh chấp phát sinh thì các bên cần phải thông báo cho nhau để kịp thời giải quyết. Các chủ thể tham gia ký kết hợp đồng có thể tư hòa giải, thương lượng với nhau nhưng nếu trong trường hợp không thể tự hòa giải được thì các bên có thể đưa tranh chấp đó ra Tòa để giải quyết. Việc này sẽ đảm bảo được quyền lợi và nghãi vụ của các chủ thể tham gia hợp đồng. Mọi quyết định của Tòa án có tính bắt buộc thực hiện.

+ Những vấn đề về lao động ghi trong hợp đồng lao động này chỉ áp dụng quy định của thỏa ước lao động tập thể, trường hợp chưa có thỏa ước lao động tập thể thì áp dụng quy didngj của pháp luật lao động. Nếu có những thỏa tuận khác thì phải được lập thành văn bản và có sự đồng ý của các bên ký hợp đồng.

+ Về trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, ví dụ như:

  • Hết hạn hợp đồng;
  • Chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo thỏa thuận;
  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng: theo quy định của luật lao động về thời gian báo trước, các khoản bồi thưởng thiệt hại phải chịu.

- Về phần ký kết: Sau khi thống nhất được những điều khoản bên trên thì người lao động và người sử dụng lao động sẽ tiến hành ký hợp đồng. Hiệu lực của hợp đồng lao động bán thời gian có hiệu lực từ ngày ký hoặc do các bên tự thảo thuận được bắt đầu từ thời điểm nào. Khi hai bên đã ký kết phụ lục hợp đồng lao động thì nội dung của phụ lục hợp đồng lao động cũng có giá trị như các nội dung của bản hợp đồng lao động này.

Như vậy, Hợp đồng lao động bán thời gian có thể dựa vào quy định chung về các loại hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động bán thời gian phải được ban hành với hình thức và nội dung đầy đủ, chính xác theo quy định của pháp luật. Câu từ sử dụng trong hợp đồng phải ngắn gọn, xúc tích, không được sai chính tả để tránh việc hiểu sai tinh thần của hợp đồng lao động bán thời gian.

>> Tham khảo thêm: Mẫu hợp đồng lao động thời vụ mới nhất đang áp dụng 

 

4. Mẫu hợp đồng lao động bán thời gian (part time) mới nhất 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày xx tháng 11 năm 2023

HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

(Nhân viên bán thời gian)

Hôm nay, ngày xx tháng 11 năm 2023, Chúng tôi gồm có:

Chúng tôi, một bên là Ông/Bà: Nguyễn Hương T

Chức vụ: Giám đốc

Đại diện cho Công ty TNHH thương mại và dịch vụ xxx

Địa chỉ: xx, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Điện thoại: 024 345 xxx

Và một bên là Ông/Bà: Đặng Tiến H

Sinh ngày 12 tháng 10 năm 199x     Tại: Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định

Nghề nghiệp: Nhân viên

Địa chỉ trường trú: xx, đường Nguyễn Tuân, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

Số CCCD: 234xxx      cấp ngày 30 tháng 07 năm 202x

Số sổ lao động (nếu có): 12xxx  cấp ngày 10 tháng 01 năm 201x

Thỏa thuận ký kết hợp đồng lao động bán thời gian và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:

Điều 1: Thời gian và công việc hợp đồng:

- Loại hợp đồng: Nhân viên bán thời gian 4h/ngày.

- Mô tả công việc:

+ Chức vụ: Nhân viên bán hàng tại trụ sở công ty TNHH thương mại và dịch vụ xxx.

+ Công việc phải làm: Theo sự phân công của trưởng phòng và giám đốc.

Điều 2: Chế độ làm việc:

- Được cấp phát những dụng cụ làm việc gồm: tùy theo yêu cầu công việc, người lao động được cấp dụng cụ làm việc phù hợp

Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động:

1 - Quyền lợi:

- Mức lương cơ bản: 4.680.000

- Hình thức trả lương: được trả lương vào các ngày 10 hàng tháng qua hình thức chuyển khoản qua số tài khoản  23xxx, tên chủ tài khoản: DANG TIEN H tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam (Vietcombank).

- Chế độ nghỉ ngơi (nghỉ hàng tuần, phép năm, lễ, tết, ...): Theo quy định của bộ luật lao động và nội quy lao động mà công ty đã ban hành vào ngày xx tháng xx năm 2015.

2 - Nghĩa vụ:

- Thực hiện công việc với kết quả cao nhất theo sự phân công, điều hành của người có thẩm quyền.

- Hoàn thiện công việc được giao và chuẩn bị đồng ý mọi sự điều động khi có yêu cầu.

- Nắm rõ và chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, phòng cháy chữa cháy, văn hóa doanh nghiệp, nội quy lao động và chính sách của công ty.

- Bồi thường vi phạm và vật chất theo quy chế, nội quy của doanh nghiệp và pháp luật Nhà nước quy định

Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động:

1 - Nghĩa vụ:

- Bảo đảm việc làm và thực hiện đủ những điều đã cam kết trong hợp đồng lao động.

- Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo hợp đồng lao động.

2 - Quyền hạn:

- Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo Hợp đồng.

- Tạm hoãn, kết thúc hợp đồng, kỷ luật người lao động theo đúng quy định của pháp luật và nội quy công ty.

- Có quyền đòi bồi thường, khiếu nại với cơ quan liên đới để bảo vệ lợi ích của mình nếu người lao động vi phạm pháp luật hay các điều khoản hợp đồng.

Điều 5: Điều khoản thi hành:

- Những vấn đề về lao động không ghi trong hợp đồng này thì áp dụng quy định của thỏa ước lao động tập thể, trường hợp chưa có thỏa ước tập thể thì áp dụng quy định của pháp luật lao động.

- Hợp đồng lao động được thành lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một bản và có hiệu lực kể từ ngày xx tháng 11 năm 2023. Khi hai bên đã ký kết phục lục hợp đồng lao động thì nội dung của phục lục hợp đồng lao động cũng có giá trị như các nội dung của bản hợp đồng lao động bán thời gian này.

Người lao động

(Ký và ghi rõ họ tên)

Người sử dụng lao động

(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

Nếu quý khách hàng còn bất kỳ vướng mắc, không hiểu nào về vấn đề này hay bất kỳ vấn đề pháp lý liên quan nào khác, quý khách hàng xin vui lòng liên hệ qua số tổng đài tư vấn miễn phí của công ty Luật Minh Khuê chúng tôi 1900.6162 để nhận được sự giải đáp kịp thời, nhanh chóng đến từ đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm chuyên môn. Xin cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng. Trân trọng!