Mục lục bài viết
- 1. Mẫu quyết định Về việc hưởng trợ cấp mai táng (Mẫu số 08A-HSB)
- 2. Tư vấn chế độ mai táng phí cho người có công?
- 3. Chế độ mai táng phí cựu chiến binh thì thủ tục làm hồ sơ thế nào?
- 4. Cụ tôi là mẹ liệt sĩ bị tai nạn giao thông thì tiền tuất và tiền mai táng phí được hưởng bao nhiêu?
- 5. Xác định điều kiện hưởng và mức hưởng chế độ mai táng phí đối với người có công?
- 6. Đơn vị chịu trách nhiệm mai táng cho người lao động?
1. Mẫu quyết định Về việc hưởng trợ cấp mai táng (Mẫu số 08A-HSB)
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: .........../QĐ-BHXH | . . . . . . . , ngày .... tháng …. năm .…. | |
TRỢ CẤP MAI TÁNG |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hưởng trợ cấp mai táng
GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH/THÀNH PHỐ . . . . . . . . . . .
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13;
Căn cứ Quyết định số . . . . . .................... ngày . . . tháng . . . năm . . . của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc thành lập Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố .........................................................;
Căn cứ hồ sơ giải quyết chế độ tử tuất đối với thân nhân của ông/bà .......... ................................ chết ngày .... tháng ... năm ......,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giải quyết trợ cấp mai táng đối với thân nhân ông/bà ...............................
- Mức trợ cấp mai táng: ................................................................................... đồng
- Trợ cấp chết do TNLĐ, BNN (nếu có): ........................................................ đồng
- Trợ cấp khu vực một lần(nếu có): ................................................................ đồng
Tổng số tiền trợ cấp: ......................................................................................... đồng
(Số tiền bằng chữ ...............................................................................................đồng)
- Người đứng tên nhận trợ cấp: ................................................................................, là (1)............................................ của ông/bà có tên trên.
- Nơi nhận trợ cấp: ................................................................................................
Điều 2. Các ông, bà Trưởng phòng Chế độ BHXH, Giám đốc BHXH....(2).......... ................................. và người đứng tên nhận trợ cấp nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - (3).....................................; - BHXH ......(2)..................; - Lưu hồ sơ (2 bản). | GIÁM ĐỐC (ký, đóng dấu) |
Ghi chú: - (1) Ghi theo mối quan hệ với người chết;
- (2) Ghi theo tên đơn vị hành chính cấp huyện;
- (3) Ghi tên người đứng nhận trợ cấp.
(Mẫu này sử dụng đối với trường hợp đang tham gia hoặc bảo lưu thời gian đóng BHXH bị chết nhưng còn thân nhân hưởng trợ cấp tuất hàng tháng)
2. Tư vấn chế độ mai táng phí cho người có công?
>> Luật sư trả lời: Chế độ tiền tuất, mai táng được quy định như thế nào theo luật?
3. Chế độ mai táng phí cựu chiến binh thì thủ tục làm hồ sơ thế nào?
>> Luật sư trả lời: Người đang hưởng lương hưu mà mất thì sẽ được tiền tử tuất như thế nào?
4. Cụ tôi là mẹ liệt sĩ bị tai nạn giao thông thì tiền tuất và tiền mai táng phí được hưởng bao nhiêu?
5. Xác định điều kiện hưởng và mức hưởng chế độ mai táng phí đối với người có công?
Luật sư tư vấn pháp luật lao động về chế độ với người có công, gọi:1900.6162
Trả lời
Như bạn đã nói, mẹ của bạn là người có công với cách mạng thì theo quy định tại Điều 2 Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội : Ưu đãi người có công với cách mạngnăm 2005 thì mẹ của bạn thuộc đối tượng hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Pháp lệnh.
Căn cứ theo khoản 3 Điều 7 Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng:
"Người có công với cách mạng, thân nhân quy định tại điểm e khoản 2 Điều 14 và khoản 2 Điều 27 của Pháp lệnh này chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí theo mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội."
Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 của Quốc hội quy định về chế độ mai táng phí như sau:
"Điều 66. Trợ cấp mai táng
1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này."
Như vậy, trợ cấp mai táng sẽ là : 10 x 1.390.000 = 13.900.000 VNĐ. Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 72/2018/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì mức cơ sở từ ngày 01 tháng 07 năm 2018 là 1.390.000 đồng.
>> Tham khảo ngay: Đang hưởng lương hưu mất thì thân nhân có được hưởng chế độ tử tuất?
6. Đơn vị chịu trách nhiệm mai táng cho người lao động?
Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi: 1900.6162
Trả lời:
Về nơi tổ chức mai táng thì sẽ do thân nhân và công ty thỏa thuận, pháp luật không có quy định về vấn đề này. Pháp luật chỉ quy định về trợ cấp mai táng phí, cụ thể: nếu người bị mất do tai nạn lao động thì thân nhân của họ được hưởng quyền lợi sau:
* Về phía công ty:
Căn cứ theo Điều 38 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cụ thể là:
Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
11. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
Và tại Điều 38 luật an toàn vệ sinh lao động quy định về quyền của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là:
Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:
1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;
2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:
a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;
b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;
c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;
3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;
4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:
a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;
b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;
6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;
7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;
8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;
9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;
10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.
11. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
Do đó, trong trường hợp này, công ty phải trả ít nhất 30 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, còn nếu trường hợp do lỗi của người lao động thì công ty vẫn phải trả ít nhất 12 tháng tiền lương cho thân nhân người lao động, cùng với các chi phí không nằm trong danh mục bảo hiểm y tế. Đồng thời, thân nhân còn được hưởng trợ cấp thôi việc của người lao động đó tương ứng mỗi năm làm việc tại công ty (nhưng trừ đi thời gian người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp) là 0,5 tháng tiền lương.
* Về phía cơ quan bảo hiểm:
Trợ cấp mai táng: theo Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 là 10 tháng tiền lương tối thiểu chung;
Đồng thời, theo quy định tại Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì trường hợp người lao động chết do tai nạn lao động thì thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp hằng tháng như sau:
+ Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;
+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Thân nhân là vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ quy định trên phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu chung. Trường hợp này, thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng là không quá 04 người và phải đủ điều kiện trên.
Và mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân là: bằng 50% mức lương tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.
Trong trường hợp, thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì vẫn có thể đề nghị hưởng trợ cấp tuất một lần theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội 2014.
Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
>> Tham khảo bài viết liên quan:Thời gian thanh toán tiền tử tuất một lần là bao lâu?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động - Công ty luật Minh Khuê