Nội dung câu hỏi như sau:
Trường hợp 1: Tình hình như trên thì tôi có cần đăng ký giấy phép kinh doanh không?
Trường hợp 2: Nếu người thân của tôi bán hàng giùm tôi hoặc tôi thuê nhân viên bán hàng thì lúc này có còn thuộc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập như trong nghị định 39/2007/NĐ-CP (Nghị định 39/2007/NĐ-CP của Chính phủ về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh) hay không?
Trường hợp 3: Nếu không cần giấy phép kinh doanh thì tôi sẽ dẫn chứng cụ thể điều thứ mấy trong bộ luật nào, để trả lời với công an phường khi người ta làm khó.
Trường hợp 4: Nếu cần phải đăng ký giấy phép kinh doanh... thì tình hình của tôi ở trên... tôi đóng mức thuế bao nhiêu?
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn luật sư.
Người gửi: My
Câu hỏi được biên tập từchuyên mục hỏi đáp pháp luật doanh nghiệpcủa Công ty Luật Minh Khuê.
Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệp gọi: 1900.6162
Trả lời:
Cơ sở pháp lý:
Nghị định 39/2007/NĐ-CP về hoạt động kinh doanh
Nội dung trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục tư vấn pháp luật. Câu hỏi của bạn Luật Minh Khuê xin giải đáp như sau:
1.Tình hình của bạn như trên có cần đăng ký giấy phép kinh doanh không?
-Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 39/2007 :
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
2. Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định.
Do việc kinh doanh của bạn do cá nhân bạn tự kinh doanh nhưng có địa điểm kinh doanh tuy không cố định
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
2. Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:
1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.
3. Kinh doanh lưu động là các hoạt động thương mại không có địa điểm cố định.
Do việc kinh doanh của bạn do cá nhân bạn tự kinh doanh và việc kinh doanh này có địa điểm kinh doanh cụ thể, tuy không cố định do nếu như bán ế thì bạn sẽ đổi địa điểm nhưng có thể coi là có địa điểm kinh doanh cụ thể. Chính vì vậy, trường hợp của bạn thuộc hoạt động kinh doanh lưu động (hoạt động thương mại không có địa điểm cố định) nên theo như quy định trên bạn sẽ không phải tiến hành đăng ký kinh doanh
2.Nếu người thân của tôi bán hàng giùm tôi hoặc tôi thuê nhân viên bán hàng thì lúc này có còn thuộc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập như trong nghị định 39/2007/NĐ-CP (Nghị định 39/2007/NĐ-CP của Chính phủ về cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh) hay không?
-Do hoạt động kinh doanh của bạn là hoạt động kinh doanh của cá nhân kinh doanh một cách độc lập và không cần phải đăng ký kinh doanh và người thân của bạn bán hàng giúp bạn và thuê người bán hàng nên trường hợp này những người như người thân của bạn và người bán hàng thuê sẽ là những người có liên quan đến hoạt động thương mại của cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập (bạn). Hoạt động này vẫn thuộc đối tượng áp dụng quy định tại nghị đinh 39/2007/NĐ-CP về hoạt động kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập mà không cần đăng ký kinh doanh nên việc người thân của bạn bán hàng giùm bạn hoặc bạn thuê thêm nhân viên thì vẫn không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh độc lập không cần ĐKKD của bạn
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là cá nhân hoạt động thương mại).
2. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động thương mại của cá nhân hoạt động thương mại.
-Trong trường hợp của bạn, do hoạt động kinh nhỏ nên bạn có thể đăng ký thành lập hộ kinh doanh cá thể. Các loại thuế phải thực hiện đối với hộ kinh doanh cá thể và cá nhân kinh doanh bao gồm: thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Theo Khoản 1 Điều 2 Luật số 71/2014/QH13 và Khoản 7 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế, khoản 25 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013:
- Đối với hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng.
- Đối tượng thực hiện là hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/ năm thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định trong 1 năm.
BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT