1. Căn cứ pháp lý quy định về mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa từ ngày 01/7/2024

Dựa trên các căn cứ pháp lý về mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa từ ngày 01/7/2024, bao gồm các nội dung sau:

Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP, được ban hành để quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với các cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Nghị định này cụ thể hóa các quy định về mức lương cơ sở áp dụng đối với người hưởng lương, phụ cấp và chế độ tiền thưởng tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động, ở các cấp từ trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh), huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện), xã, phường, thị trấn (cấp xã), đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và lực lượng vũ trang.

Nghị định 74/2024/NĐ-CP tiếp tục quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Nội dung của nghị định này nhằm đảm bảo rằng người lao động sẽ được hưởng mức lương tối thiểu phù hợp với quy định, bao gồm cả mức lương tối thiểu tháng và giờ làm việc theo hợp đồng lao động.

Luật Việc làm 2013 là cơ sở pháp lý quan trọng khác, quy định chính sách hỗ trợ tạo việc làm, cung cấp thông tin thị trường lao động, đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia, tổ chức và hoạt động dịch vụ việc làm, cũng như các quy định về bảo hiểm thất nghiệp và quản lý nhà nước về việc làm.

Từ những quy định này, chính sách bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/7/2024 được xây dựng trên cơ sở pháp lý rõ ràng và nhằm mục đích bảo vệ các quyền lợi của người lao động trong việc tìm kiếm cơ hội việc làm và bảo vệ an sinh xã hội.

 

2. Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa từ ngày 01/7/2024

Chính phủ vừa ban hành hai Nghị định quan trọng là Nghị định 73/2024/NĐ-CP và Nghị định 74/2024/NĐ-CP nhằm điều chỉnh và tăng cường mức lương tối thiểu vùng cũng như mức lương cơ sở. Theo đó, từ ngày 1/7/2024, mức lương cơ sở đã được điều chỉnh từ 1.800.000 đồng lên 2.340.000 đồng. Điều này thể hiện cam kết của Chính phủ trong việc nâng cao mức sống và đảm bảo điều kiện sống hợp lý cho người lao động.

Nghị định 73/2024/NĐ-CP cụ thể hóa quy định về mức lương cơ sở áp dụng đối với các cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và các đơn vị được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động. Nghị định này không chỉ cập nhật mức lương cơ sở mà còn quy định về các chế độ tiền thưởng đối với người lao động trong các đơn vị này.

Ngoài ra, Nghị định 74/2024/NĐ-CP tiếp tục quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Điều này nhằm đảm bảo rằng người lao động sẽ được hưởng mức lương tối thiểu phù hợp, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống lao động và khả năng chi tiêu tiêu dùng.

Việc điều chỉnh và tăng lương tối thiểu vùng cũng như mức lương cơ sở được Chính phủ thực hiện có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần giảm bớt bất công và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động, đồng thời khẳng định cam kết của Nhà nước trong việc xây dựng một xã hội công bằng và tiến bộ.

Điều 50 của Luật Việc làm 2013 quy định rõ ràng về mức, thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính dựa trên 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi người lao động trở thành thất nghiệp. Tuy nhiên, mức này không được vượt quá 05 lần mức lương cơ sở đối với những người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định. Đối với những người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, mức hưởng trợ cấp không được vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Thời gian và thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định từ ngày người lao động đăng ký hưởng trợ cấp tại cơ quan quản lý nhà nước về việc làm địa phương. Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng các điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm và điều kiện khác quy định tại Luật Việc làm và các quy định pháp luật có liên quan.

Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động khi họ gặp phải tình trạng thất nghiệp, đồng thời khôi phục và duy trì sự ổn định cho đời sống kinh tế - xã hội của người lao động và gia đình.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Việc làm 2013, cách tính mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 1/7/2024 được thực hiện như sau:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được tính bằng 60% mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động trở thành thất nghiệp. Trong trường hợp những tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp, nếu có thời gian gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp, thì 06 tháng liền kề được tính là bình quân tiền lương của 06 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật.

Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng của người lao động được giới hạn tối đa, không vượt quá 05 lần mức lương cơ sở đối với những người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định. Đối với những người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, mức hưởng thất nghiệp không vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

Do đó, từ ngày 1/7/2024, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa được tính như sau:

- Đối với người lao động thuộc đối tượng chế độ tiền lương do Nhà nước quy định (theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP), mức hưởng không vượt quá 11.700.000 đồng mỗi tháng.

- Đối với người lao động hưởng lương theo mức lương tối thiểu vùng theo Bộ luật Lao động năm 2019 (theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP):

+ Vùng I: tối đa không quá 24.800.000 đồng/tháng.

+ Vùng II: tối đa không quá 22.050.000 đồng/tháng.

+ Vùng III: tối đa không quá 19.300.000 đồng/tháng.

+ Vùng IV: tối đa không quá 17.250.000 đồng/tháng.

Những điều này nhằm đảm bảo rằng người lao động khi gặp tình trạng thất nghiệp sẽ được hưởng mức trợ cấp thất nghiệp hợp lý, giúp duy trì cuộc sống và sự ổn định gia đình trong thời gian tìm kiếm việc làm mới.

 

3. Những lưu ý về mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Việc hưởng trợ cấp thất nghiệp là một quyền lợi quan trọng giúp người lao động duy trì cuộc sống trong giai đoạn không có việc làm. Tuy nhiên, có một số lưu ý cần nhớ về mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:

- Mức hưởng: Mức trợ cấp thất nghiệp được tính dựa trên mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi người lao động thất nghiệp, và được tính là 60% của mức lương này. Tuy nhiên, mức hưởng không vượt quá 05 lần mức lương cơ sở (đối với chế độ tiền lương do Nhà nước quy định) hoặc không vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng (đối với chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định).

- Thời gian và thời điểm hưởng: Người lao động cần đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp tại cơ quan quản lý nhà nước về việc làm địa phương từ khi chấm dứt hợp đồng lao động. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày đăng ký và phải đáp ứng các điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm và các điều kiện khác quy định tại Luật Việc làm và các quy định liên quan.

- Điều kiện đóng bảo hiểm: Người lao động phải đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để được hưởng trợ cấp này. Thời gian này được tính từ các tháng đã đóng bảo hiểm trước khi thất nghiệp và phải tuân thủ đúng quy định về đóng bảo hiểm.

- Gián đoạn đóng bảo hiểm: Trong trường hợp có gián đoạn đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp, thì việc tính mức hưởng sẽ được xác định theo bình quân của các tháng có đóng bảo hiểm.

- Cam kết và thực hiện: Người lao động cần thực hiện cam kết đúng với thông tin cung cấp cho cơ quan quản lý và tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về hưởng trợ cấp thất nghiệp để tránh các hậu quả pháp lý và đảm bảo quyền lợi của mình. Những lưu ý này giúp người lao động hiểu rõ hơn về quy định và cách thức hưởng trợ cấp thất nghiệp, từ đó có sự chuẩn bị và thực hiện phù hợp khi cần thiết.

 

Xem thêm bài viết: Thời hạn lấy tiền bảo hiểm thất nghiệp là bao lâu, quên không lấy có mất không?

Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến email: lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp.