Mục lục bài viết
1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bí thư tỉnh uỷ
Bí thư tỉnh ủy là một vị trí lãnh đạo quan trọng ở cấp tỉnh tại Việt Nam. Hiện nay, vẫn chưa có văn bản pháp luật nào quy định rõ ràng về mức lương của Bí thư tỉnh ủy. Tuy nhiên, trong thực tế, cụm từ này thường được đề cập trên các phương tiện truyền thông như báo chí, đài phát thanh, trang web… Dựa trên những nguồn thông tin này, có thể hiểu rằng Bí thư tỉnh ủy là người đứng đầu Ban chấp hành Đảng bộ Đảng Cộng sản Việt Nam ở một tỉnh và đồng thời là người đứng đầu Ban thường vụ Tỉnh ủy. Tại Việt Nam, Đảng Cộng sản đang nắm giữ quyền lãnh đạo, vì vậy Bí thư tỉnh ủy là người chịu trách nhiệm lãnh đạo của Đảng trên mọi lĩnh vực của tỉnh. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bí thư Tỉnh ủy hoặc Thành ủy là:
- Chủ trì các công việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh hoặc thành phố, Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thành ủy và Thường trực Tỉnh uỷ hoặc Thành uỷ. Điều này bao gồm chủ trì và kết luận các hội nghị của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Thường trực Tỉnh uỷ hoặc Thành uỷ, cũng như chủ động đề xuất và trao đổi với Thường trực Tỉnh uỷ hoặc Thành uỷ về các vấn đề lớn, quan trọng để Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thành ủy và Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh hoặc thành phố thảo luận, quyết định.
- Chỉ đạo tổ chức quán triệt trong Đảng bộ và nhân dân, trực tiếp tổ chức quán triệt trong Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thành ủy về đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Bí thư cũng đề xuất các vấn đề cần chuẩn bị để Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thành ủy thảo luận, quyết định.
- Tập trung chỉ đạo và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ, các khâu và lĩnh vực công tác khó khăn, phức tạp nhất. Ngoài ra, Bí thư còn trực tiếp nắm và chỉ đạo những vấn đề cơ mật về quốc phòng-an ninh, đối ngoại, về công tác bảo vệ Đảng. Bí thư cũng chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt và chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, cán bộ của địa phương. Chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong Đảng bộ tỉnh hoặc thành phố. Chủ động kiến nghị với Ban Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Thành ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh hoặc thành phố.
- Chịu trách nhiệm về việc phân công, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ Đảng, cán bộ quản lý nhà nước, cán bộ công đoàn và cán bộ các tổ chức chính trị - xã hội khác trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá và báo cáo về tình hình cán bộ, đặc biệt là về tình hình công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Phối hợp với các đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh để thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và lợi ích của nhân dân.
- Chịu trách nhiệm về công tác tuyên truyền, propaganda, giáo dục chính trị, công tác văn hoá, văn hóa thông tin trên địa bàn tỉnh, phát triển văn hóa, địa ốc, xây dựng, thương mại, du lịch, nông nghiệp, kinh tế, khoa học - công nghệ, đào tạo, giáo dục, y tế và các lĩnh vực khác.
- Chủ trì, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch và dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện chính sách tài chính - ngân sách, giám sát tài chính - ngân sách và kiểm soát đối với các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Đồng thời, phải quản lý và sử dụng tài sản nhà nước, tài sản của địa phương và tài sản của các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của Nhà nước.
2. Tiêu chuẩn để trở thành Bí thư tỉnh uỷ hiện nay
2.1. Tiêu chuẩn chung
Theo quy định tại Quyết định 214/QĐ-TW thì có các tiêu chuẩn chung áp dụng cho cán bộ như sau:
- Về chính trị và tư tưởng, yêu cầu của một cán bộ Đảng viên là tuyệt đối trung thành với lợi ích của Đảng, quốc gia, dân tộc và nhân dân, và kiên định với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, cùng với đường lối đổi mới của Đảng. Cán bộ Đảng viên cần có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng, và kiên quyết bảo vệ nền tảng tư tưởng, cương lĩnh, đường lối của Đảng, Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. Các cán bộ Đảng viên cần đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái và thù địch.
- Về đạo đức và lối sống, một cán bộ Đảng viên cần là mẫu mực về phẩm chất đạo đức, sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị, bao dung; cần, kiệm, liêm chính, chí công, và vô tư. Một cán bộ Đảng viên không được tham vọng quyền lực, phải có nhiệt huyết và trách nhiệm cao với công việc, là trung tâm đoàn kết và gương mẫu về mọi mặt. Các cán bộ Đảng viên không được tham nhũng, lãng phí, cơ hội, vụ lợi, và phải kiên quyết đấu tranh ngăn chặn và đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và các biểu hiện tiêu cực khác. Một cán bộ Đảng viên cần thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, đặc biệt là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; thực hiện đúng, đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm của mình và chỉ đạo thực hiện nghiêm nguyên tắc, quy định, quy chế, quy trình về công tác cán bộ; kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện, việc làm trái với các quy định của Đảng, Nhà nước trong công tác cán bộ.
- Về trình độ: Tốt nghiệp đại học trở lên; lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp; quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; trình độ ngoại ngữ, tin học phù hợp.
- Về năng lực và uy tín: Có quan điểm khách quan, toàn diện, biện chứng, lịch sử cụ thể, có tư duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược; phương pháp làm việc khoa học; nhạy bén chính trị; có năng lực cụ thể hoá và lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, phân tích và dự báo tốt. Nắm chắc tình hình chung và hiểu biết toàn diện về lĩnh vực, địa bàn, địa phương, cơ quan, đơn vị được phân công quản lý, phụ trách. Kịp thời nắm bắt những thời cơ, vận hội; phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, vấn đề mới, vấn đề khó, hạn chế, yếu kém trong thực tiễn; chủ động đề xuất những nhiệm vụ, giải pháp có tính khả thi và hiệu quả. Năng động, sáng tạo, cần cù, chịu khó, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; có quyết tâm chính trị cao, hành động quyết liệt, dám đương đầu với khó khăn, thách thức; nói đi đôi với làm; có thành tích nổi trội, có kết quả và "sản phẩm" cụ thể góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị; gắn bó mật thiết với nhân dân và vì nhân dân phục vụ. Là hạt nhân quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm cao.
2.2. Tiêu chuẩn riêng về Bí thư tỉnh uỷ
Theo quy định trong Quy định 214-QĐ/TW, tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp ủy cấp tỉnh như bí thư tỉnh ủy, thành ủy,... phải đảm bảo đầy đủ tiêu chuẩn chung của Ủy viên Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương. Ngoài ra, các đồng chí đảm nhiệm vị trí này cần có những phẩm chất, năng lực như sau:
- Tiêu biểu nhất về đạo đức, trí tuệ, có uy tín cao, là hạt nhân đoàn kết trong ban chấp hành, ban thường vụ và đảng bộ, không cục bộ địa phương và lợi ích nhóm.
- Có trình độ, kiến thức toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại,... và nắm chắc tình hình chung của địa phương và của đất nước.
- Có quyết tâm chính trị cao, quyết đoán, quyết liệt để quyết định xử lý những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến địa phương.
- Am hiểu sâu, rộng về công tác xây dựng Đảng, công tác vận động quần chúng và hoạt động của hệ thống chính trị.
- Có năng lực cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước vào việc hoạch định chiến lược xây dựng, phát triển và lãnh đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả ở địa phương.
- Có khả năng chỉ đạo tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, phát hiện và đề xuất với Trung ương những chủ trương, cơ chế, chính sách và giải quyết những vấn đề mới nảy sinh từ thực tiễn địa phương.
- Đã có kinh nghiệm trong lãnh đạo cấp huyện (bí thư, phó bí thư cấp ủy cấp huyện, chủ tịch HĐND, chủ tịch UBND cấp huyện) và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của chức danh.
3. Mức lương của Bí thư tỉnh ủy là bao nhiêu tiền một tháng?
Cách tính mức lương của Bí thư tỉnh Ủy:
Mức lương của Bí thư tỉnh Ủy (hay bất kỳ vị trí chính trị quan trọng nào khác) phụ thuộc vào quy định và chính sách của quốc gia và địa phương. Vì mức lương của các chức danh cao cấp này thường được quy định theo quy chế riêng, thông tin cụ thể và chính xác về cách tính mức lương của Bí thư tỉnh Ủy cần được tìm hiểu từ các nguồn đáng tin cậy hoặc thông qua việc tham khảo các quy định pháp lý và chính sách của địa phương.
Trong năm 2023 thì mức lương cơ sở sẽ được chia thành hai giai đoạn như sau:
- Từ ngày 01/01/2023 đến ngày 30/06/2023 thì sẽ áp dụng mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng
Theo Nghị quyết 128/2020/QH14 ngày 12/11/2020 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 đã quyết định không thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở. Hiện tại, mức lương cơ sở được áp dụng là 1,49 triệu đồng/tháng.
- Từ ngày 01/07/2023 trở đi thì sẽ áp dụng mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng
Với việc tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng từ tháng 7/2023 thì mức lương Bí thư tỉnh ủy ltrước tháng 07/2023 là: 4.230.000 đồng và từ tháng 07/2023 là: 5.130.000 đồng.
Ngoài mức lương được nhận, thì người giữ chức vụ Bí thư tỉnh ở đô thị loại I, tỉnh thành phố trực thuộc trung ương còn được nhận thêm phụ cấp. Trong đó, hệ số phụ cấp bí thư tỉnh là 1,3x hệ số lương.
Quý khách có nhu cầu có thể tham khảo thêm nội dung bài viết sau: Mức lương của Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố năm 2023.
Công ty Luật Minh Khuê mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Chân thành cảm ơn quý khách hàng đã hợp tác cùng công ty chúng tôi.