1. Cơ sở pháp lý:

Nghị định 33/2023/NĐ-CP là cơ sở pháp lý quan trọng quy định về mức phụ cấp cho chức danh phó Trưởng thôn, nhằm điều chỉnh chế độ đãi ngộ và quản lý các cán bộ, công chức ở cấp xã cũng như người hoạt động không chuyên trách tại các thôn và tổ dân phố. Cụ thể, nghị định này bao gồm các quy định liên quan đến chức vụ, chức danh, số lượng, tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ và chính sách, cũng như các quy định về bầu cử, tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với các đối tượng này. Đối tượng áp dụng của nghị định bao gồm cán bộ, công chức cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 4 và Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2019) và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố.

 

2. Mức lương cơ sở mới:

Theo quy định tại Điều 3 của Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở là một yếu tố quan trọng được sử dụng làm căn cứ để tính toán nhiều khoản chi trả khác nhau. Cụ thể, mức lương cơ sở được dùng để xác định mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng được quy định tại Điều 2 của nghị định này. Đồng thời, mức lương cơ sở cũng được áp dụng để tính toán hoạt động phí, sinh hoạt phí, cũng như các khoản trích và chế độ hưởng khác. Từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, mức lương cơ sở chính thức là 2.340.000 đồng/tháng, thay thế cho mức lương cơ sở trước đây là 1.800.000 đồng/tháng theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP, nghị định này sẽ hết hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

Đối với các cơ quan và đơn vị đang áp dụng các cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù ở trung ương, có quy định cụ thể về việc bảo lưu phần chênh lệch giữa tiền lương và thu nhập tăng thêm của cán bộ, công chức, viên chức trong tháng 6 năm 2024 so với mức tiền lương từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 sau khi sửa đổi hoặc bãi bỏ các cơ chế tài chính và thu nhập đặc thù. Trong trường hợp các cơ chế này chưa được sửa đổi hoặc bãi bỏ, mức tiền lương và thu nhập tăng thêm hằng tháng sẽ được tính theo mức lương cơ sở mới 2.340.000 đồng/tháng theo cơ chế đặc thù, nhưng không vượt quá mức tiền lương và thu nhập tăng thêm được hưởng trong tháng 6 năm 2024, ngoại trừ phần tiền lương và thu nhập tăng thêm do điều chỉnh hệ số tiền lương ngạch, bậc khi nâng ngạch, nâng bậc. Nếu mức tiền lương và thu nhập tăng thêm theo cơ chế đặc thù thấp hơn mức tiền lương theo quy định chung từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, sẽ thực hiện chế độ tiền lương theo quy định chung.

Cuối cùng, Chính phủ có trách nhiệm điều chỉnh mức lương cơ sở sau khi báo cáo Quốc hội xem xét và quyết định, dựa trên khả năng ngân sách nhà nước, chỉ số giá tiêu dùng, và tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước.

 

3. Cách tính phụ cấp của Phó Trưởng thôn mới nhất:

Theo quy định tại Điều 34 của Nghị định 33/2023/NĐ-CP về chế độ phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn và tổ dân phố, có những quy định cụ thể về mức phụ cấp mà các đối tượng này được hưởng. Cụ thể, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã sẽ được hưởng chế độ phụ cấp từ ngân sách Trung ương, bao gồm cả hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Ngân sách Trung ương thực hiện việc khoán quỹ phụ cấp hàng tháng cho các đơn vị hành chính cấp xã theo các mức khác nhau tùy thuộc vào loại hình của đơn vị hành chính:

  • Đối với đơn vị hành chính cấp xã loại I, quỹ phụ cấp được khoán bằng 21,0 lần mức lương cơ sở.
  • Đối với đơn vị hành chính cấp xã loại II, quỹ phụ cấp được khoán bằng 18,0 lần mức lương cơ sở.
  • Đối với đơn vị hành chính cấp xã loại III, quỹ phụ cấp được khoán bằng 15,0 lần mức lương cơ sở.

Ngoài ra, nếu số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tăng thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 33 của nghị định này, tổng mức khoán quỹ phụ cấp sẽ được tính tăng thêm tương ứng bằng 1,5 lần mức lương cơ sở cho mỗi người hoạt động không chuyên trách bổ sung. Điều này đảm bảo rằng ngân sách sẽ được điều chỉnh phù hợp với sự thay đổi về số lượng và mức độ hoạt động của các đối tượng không chuyên trách tại cấp xã.

Theo quy định tại Điều 33 của Nghị định 33/2023/NĐ-CP, các quy định về phụ cấp hàng tháng đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn và tổ dân phố được quy định cụ thể như sau:

Người hoạt động không chuyên trách ở thôn và tổ dân phố chỉ được hưởng phụ cấp hàng tháng nếu đảm nhận một trong ba chức danh chính, bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, và Trưởng Ban công tác Mặt trận. Trong trường hợp có quy định khác trong các văn bản luật liên quan, việc thực hiện sẽ tuân theo các quy định của luật đó. Đặc biệt, nghị định khuyến khích việc kiêm nhiệm chức danh, cho phép một người đảm nhiệm đồng thời các chức danh như Bí thư Chi bộ và Trưởng thôn, hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, hoặc Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố.

Ngoài ba chức danh nêu trên, những người trực tiếp tham gia hoạt động tại thôn và tổ dân phố cũng sẽ được hưởng hỗ trợ hàng tháng, dù không thuộc vào ba chức danh chính thức được hưởng phụ cấp. Bên cạnh đó, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thôn, tổ dân phố có thể kiêm nhiệm các chức danh khác ở cùng cấp hoặc tham gia hoạt động tại thôn, tổ dân phố. Điều này có nghĩa là người hoạt động không chuyên trách có thể vừa đảm nhận vai trò của một chức danh chính thức, đồng thời tham gia vào các hoạt động không chuyên trách khác để nâng cao hiệu quả công việc tại cơ sở.

Như vậy, để được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn và tổ dân phố cần đảm nhiệm một trong các chức danh được quy định và tuân thủ theo các quy định khuyến khích việc kiêm nhiệm, đồng thời có thể nhận hỗ trợ nếu trực tiếp tham gia vào các hoạt động tại cơ sở.

Bên cạnh các quy định về phụ cấp đối với người hoạt động không chuyên trách, theo khoản 2 Điều 4 của Thông tư 04/2012/TT-BNV, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 của Thông tư 14/2018/TT-BNV, Phó Trưởng thôn là một chức danh có thể được bầu ra trong trường hợp cần thiết. Điều này có nghĩa là, nếu tình hình ở thôn không yêu cầu, mỗi thôn có thể chỉ có một Trưởng thôn mà không cần bổ nhiệm Phó Trưởng thôn.

Từ những quy định này, có thể hiểu rằng Phó Trưởng thôn không nằm trong số ba chức danh chính thức được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định của Nghị định 33/2023/NĐ-CP. Ba chức danh đó bao gồm Bí thư chi bộ, Trưởng thôn hoặc Tổ trưởng tổ dân phố, và Trưởng Ban công tác Mặt trận. Do đó, Phó Trưởng thôn không được hưởng chế độ phụ cấp hàng tháng như các chức danh chuyên trách khác.

Tuy nhiên, mặc dù không được hưởng phụ cấp hàng tháng, Phó Trưởng thôn vẫn có quyền nhận trợ cấp cho các đối tượng trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, theo quy định tại khoản 7 Điều 33 của Nghị định 33/2023/NĐ-CP. Trợ cấp này nhằm hỗ trợ những người tham gia tích cực vào các hoạt động tại thôn, dù không thuộc ba chức danh chính thức được hưởng phụ cấp hàng tháng. Điều này đảm bảo rằng mặc dù không thuộc vào danh sách hưởng phụ cấp hàng tháng, Phó Trưởng thôn vẫn nhận được một mức trợ cấp hợp lý để hỗ trợ cho công việc và trách nhiệm của mình tại thôn.

 

4. Mức phụ cấp của Phó Trưởng thôn năm 2024:

Mặc dù Phó Trưởng thôn không được ngân sách Nhà nước cấp quỹ phụ cấp hàng tháng, nhưng với vai trò là người trực tiếp tham gia vào các hoạt động của thôn hoặc tổ dân phố, Phó Trưởng thôn vẫn được hưởng các trợ cấp từ ngân sách địa phương, đoàn phí, hội phí, và các nguồn tài chính khác. Mức phụ cấp cụ thể của Phó Trưởng thôn sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét và quyết định. Căn cứ vào quỹ phụ cấp mà ngân sách Trung ương phân bổ cho từng thôn, nguồn kinh phí chi cho cải cách tiền lương của địa phương, cùng với các đặc thù của từng thôn, mức phụ cấp sẽ được xác định phù hợp. Điều này đảm bảo rằng mặc dù không được hưởng phụ cấp hàng tháng từ ngân sách Nhà nước, Phó Trưởng thôn vẫn nhận được sự hỗ trợ tài chính cần thiết từ các nguồn địa phương và các khoản đóng góp khác.

Do đó, để xác định chính xác mức trợ cấp của Phó Trưởng thôn, cần phải xem xét các văn bản quy định cụ thể của từng địa phương. Ví dụ, tại TP. Hà Nội, mức trợ cấp của Phó Trưởng thôn được quy định tại điểm 4.2 khoản 4 Điều 1 của Nghị quyết 08/2019/NQ-HĐND. Theo nghị quyết này, mức phụ cấp của Phó Trưởng thôn trên địa bàn thành phố không vượt quá 0,7 mức lương cơ sở. Với mức lương cơ sở hiện tại là 2.340.000 đồng/tháng, thì mức trợ cấp tối đa mà Phó Trưởng thôn có thể nhận được là không quá 1.638.000 đồng/tháng. Vì vậy, để biết chính xác mức trợ cấp của Phó Trưởng thôn, cần phải tham khảo các quy định cụ thể của từng địa phương, đồng thời căn cứ vào mức lương cơ sở hiện hành và các quy định liên quan.

Xem thêm bài viết: Theo pháp luật hiện hành nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng thôn là gì?

Khi quý khách có thắc mắc về quy định pháp luật, vui lòng liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư đến email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn.