Mục lục bài viết
1. Sổ đỏ đang thế chấp ly hôn có chia được không?
Trả lời:
Theo quy định tại điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về ly hôn đơn phương như sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Căn cứ quy định trên, nếu bạn ly hôn đơn phương thì bạn phải chứng minh được chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của chồng làm cho hôn nhân không thể tiếp tục kéo dài. Bạn có thể đưa ra các căn cứ như chồng bạn luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ, đánh đập bạn; có lời nói lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn...; bỏ bê, không quan tâm, chăm sóc đến con cái...
Để ly hôn đơn phương bạn nộp hồ sơ ly hôn đơn phương đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú.
Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm:
- Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương (Theo mẫu);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- CMND và hộ khẩu (có thể thay thế bằng thẻ CCCD gắn chíp)
- Giấy khai sinh các con;
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở, sổ tiết kiệm,....
Về việc giải quyết tài sản là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang thế chấp tại ngân hàng.
Tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình quy định nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng như sau:
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.
Theo quy định trên, vợ, chồng có nghĩa vụ đối với các giao dịch mà vợ, chồng cùng nhau xác lập. Do đó, khoản nợ ngân hàng mà vợ, chồng bạn vay tại ngân hàng và sử dụng sổ đỏ để thế chấp thì cả hai vợ, chồng bạn có nghĩa vụ cùng trả khoản nợ đó. Sau khi ly hôn, nghĩa vụ đó không chấm dứt, cả hai bạn vẫn có nghĩa vụ phải trả nợ cho ngân hàng. Cụ thể, tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình quy định như sau:
Điều 60. Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
Như vậy, trong trường hợp của bạn, bạn vẫn có thể ly hôn bình thường và sau khi ly hôn thì khoản nợ ngân hàng có thế chấp quyền sử dụng đất đó vẫn có hiệu lực với cả hai vợ, chồng bạn. Hai vợ chồng bạn phải liên đới thanh toán khoản nợ đó cho ngân hàng, sau khi thanh toán hết nợ cho ngân hàng thì hai bạn có thể thỏa thuận để phân chia tài sản chung là ngôi nhà đó, nếu vợ, chồng không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi yêu cầu Tòa án giải quyết thì Tòa án sẽ quyết định phân chia tài sản chung của vợ chồng theo quy định pháp luật. Cụ thể, tại Điều 59 quy định như sau:
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Việc chia tài sản chung là căn nhà sẽ thực hiện thực theo quy định tại Khoản 2, khoản 3 Điều 59 như trên. Theo đó, nếu trường hợp một bên được chia nhận ngôi nhà thì sẽ thanh toán cho bên còn lại phần giá trị chênh lệch mà mình nhận được.
2. Hồ sơ ly hôn có phải nộp qua cấp xã phường hay không?
Luật sư phân tích:
Dựa trên thông tin bạn cung cấp , chúng tôi xin phép tư vấn vấn đề của bạn như sau :
- Căn cứ Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy địnhQuyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau :
"1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."
Như vậy, Việc bạn ly hôn theo hình thức nào là do thỏa thuận của hai vợ chồng về vấn đề tài sản , quyền chăm sóc, nuôi dưỡng , giáo dục các con. Nếu các bên thỏa thuận được vấn đề nêu trên theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Thuận tình ly hôn như sau:
" Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn."
Ngược lại, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Ly hôn theo yêu cầu của một bên : " Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. "
Thẩm quyền giải quyết ly hôn:
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện (Bộ luật tố tụng dân sự 2015 )
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
Như vậy, thủ tục ly hôn sẽ được giải quyết tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú.
Lưu ý: Khi ly hôn bạn không mất phí điều tra, chỉ mất án phí ly hôn khi có tranh chấp về tài sản chung giữa vợ và chồng.
Mức trợ cấp nuôi dưỡng con:
“Điều 116. Mức cấp dưỡng
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Trong trường hợp của bạn, 2 vợ chồng bạn có thể thỏa thuận về mức cấp dưỡng khi nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Hiện nay chưa có bất kỳ một văn bản nào quy định cụ thể về số tiền cấp dưỡng nuôi con là bao nhiêu do sự phong phú, đa dạng và rất khác nhau của mỗi hoàn cảnh, môi trường và điều kiện cũng như mức thu nhập của người không trực tiếp nuôi con. Tuy nhiên, khi xem xét quyết định mức cấp dưỡng, Tòa án sẽ dựa trên mức lương của chồng bạn, đồng thời cũng dựa trên những chi phí tối thiểu cần thiết cho việc nuôi dưỡng chăm sóc con, chẳng hạn như chi phí về ăn, mặc, ở học hành, khám, chữa bệnh, những chi phí tối thiểu để đảm bảo cuộc sống của một người bình thường.
Chứng minh giành quyền nuôi con: Tòa án căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con để giao con cho một bên trực tiếp nuôi, bao gồm vấn đề về vật chất và tinh thần.
3. Xin tư vấn thủ tục ly hôn và chi phí?
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gọi: 1900.6162
Trả lời:
Thứ nhất, Về cách viết đơn và thủ tục ly hôn:
Thuận tình ly hôn:
1. Cách viết đơn thuận tình ly hôn bạn tham khảo tại Mẫu đơn thuận tình ly hôn
2. Thủ tục thuận tình ly hôn:
Hồ sơ thuận tình ly hôn gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính).
- Chứng minh thư nhân dân của vợ chồng (Bản sao có chứng thực).
- Giấy khai sinh của các con (Bản sao có chứng thực).
- Sổ hộ khẩu gia đình (Bản sao có chứng thực).
- Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn theo mẫu.
Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi thường trú của một trong hai bên.
Thủ tục hòa giải thuận tình ly hôn:
Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Như vậy, trong trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn thì Nhà nước và xã hội khuyến khích hòa giải ở cơ sở. Nếu hòa giải ở cơ sở không thành thì sau khi thụ lý đơn thuận tình ly hôn, sẽ tiến hành thủ tục hòa giải ở Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014: Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn:
Nếu hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án lập biên bản về việc tự nguyện ly hôn và hòa giải đoàn tụ không thành. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến, Viện Kiểm sát cũng không phản đối thỏa thuận đó thì Tòa án quyết định công nhận thuận tình ly hôn mà không mở phiên Tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau:
- Hai bên đã tự thỏa thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không phân chia tài sản.
- Hai bên đã tự thỏa thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc con.
- Sự thỏa thuận của hai vợ chồng trong từng trường hợp cụ thể này là đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Thời gian giải quyết thuận tình ly hôn:
Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho Tòa biên lai tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.
Trong thời hạn 15 ngày, Tòa án hòa giải không thành mà xét thấy các bên thực sự thuận tình và tự nguyện ly hôn, đồng thời đã thỏa thuận được về việc phân chia tài sản, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và công nhận những thỏa thuận đó; nếu không thỏa thuận hoặc thỏa thuận nhưng không đảm bảo quyền và lợi ích của vợ và con thì Tòa án quyết định.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Thứ hai, Đơn phương ly hôn
1. Cách viết đơn đơn phương ly hôn bạn tham khảo tại Mẫu đơn đơn phương ly hôn
2. Thủ tục đơn phương ly hôn
Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:
- Đơn xin ly hôn;
- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng
- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng
- Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…
- Bản sao giấy khai sinh của con.
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án
- Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của là tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú.
- Trường hợp không biết thông tin về nơi cư trú, làm việc của bị đơn thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết được quy tại điểm a, khoản 1, Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Theo đó,
Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;
Tại điểm a, khoản 1, Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền xét xử về hôn nhân (không có yếu tố nước ngoài) thuộc TAND cấp huyện, nên trường hợp này bạn nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn của mình tại TAND cấp huyện nơi vợ bạn cư trú.
Thời gian giải quyết
Theo Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn:
Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài,được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Thứ ba, vấn đề nuôi con, trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn
Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
Thứ tư, về nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con khi ly hôn
Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:
"Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó."
Thứ hai, Về các cơ quan liên quan
UBND Xã: Xác nhận mâu thuẫn vợ, chồng và thực hiện thủ tục chứng thực giấy tờ
Tòa án nhân dân quận(huyện) nơi vợ hoặc chồng cư trú ( tùy thuộc vào thủ tục ly hôn muốn thực hiện: Nơi thụ lý hồ sơ ly hôn
Thứ ba, Về án phí ly hôn:
Án phí ly hôn theo quy định pháp luật là 300.000 đồng. Nếu có tranh chấp và phân chia tài sản thì bạn phải chịu thêm án phí phân chia tài sản tương ứng giá trị tài sản và giá ngạch mà pháp luật quy định.
4. Một người vắng mặt thì tòa án có giải quyết cho ly hôn không?
Luật sư trả lời:
Thứ nhất, về quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn:
Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn, cụ thể là:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, pháp luật có quy định vợ, chồng hay cả hai vợ chồng bạn đều có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn.
Thứ hai, khi bạn vắng mặt tại tòa
Bạn không trình bày rõ là trong trường hợp này, bạn vắng mặt tại giai đoạn nào khi Tòa án án thụ lý đơn kiện nên:
TH1: Vắng mặt trong giai đoạn Tòa án chuẩn bị xét xử sơ thẩm:
Căn cứ Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
" Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được
1. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2. Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
4. Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải."
“Lý do chính đáng” là trường hợp bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác (như: do thiên tai, lũ lụt; do ốm đau, tai nạn phải điều trị tại bệnh viện,...) làm cho người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn luật định.
Như vậy khi bạn có lý do chính đáng để không thể tham gia hòa giải được thì bạn Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung, nếu trường hợp của bạn không rơi vào trường hợp tạm đình chỉ theo Điều 288 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 289 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
TH2: Vắng mặt tại phiên tòa xét xử sơ thẩm:
Căn cứ khoản 2 Điều 367 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
Điều 367. Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự...
2. Người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án.
Người yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất thì Tòa án hoãn phiên họp, trừ trường hợp người yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ. Trường hợp người yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này, quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy định vẫn được bảo đảm.
Như vậy, khi bạn vắng mặt và có đơn yêu cầu đề nghị giải quyết việc dân sự không có sự tham gia của họ thì Tòa án giải quyết việc dân sự vắng mặt của bạn.Tuy nhiên trên thực tế thì giải quyết việc thuận tình ly hôn dựa trên sự tự nguyện của các bên mà khi một bên vắng mặt thì để Tòa án giải quyết vắng mặt thì sẽ rất khó khăn, vì vậy để được giải quyết vắng mặt bạn thì chồng bạn sẽ làm thủ tục ly hôn đơn phương để Tòa án giải quyết.
5. Làm việc ở TP Hồ Chí Minh có được nộp đơn ly hôn ở đó được không?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân về thủ tục ly hôn, gọi:1900.6162
Trả lời:
Trường hợp của vợ chồng bạn là trường hợp thuận tình ly hôn theo điều 55 Luật hôn nhân gia đình 2014, cụ thể:
"Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn."
Đây là yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cho nên thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện. Cụ thể theo điểm h, khoản 2, điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì Tòa có thẩm quyền giải quyết là:
h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
Theo thông tin bạn trình bày thì hai bạn đang làm việc tại quận 12 thành phố Hồ Chí Minh. Cho nên, bạn có thể nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án nhân dân quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh để được giải quyết.
Trình tự và thời gian Tòa án giải quyết:
- Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.
- Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Nếu còn vấn đề gì thắc mắc, bạn có thể liên hệ tới tổng đài 1900.6162 để được hỗ trợ giải đáp. Trân trọng./.