Mục lục bài viết
Đến giai đoạn tất toán toàn bộ dư nợ, thì đúng lúc tôi gặp khó khăn quá không thể tất toán và xin ngân hàng giãn ngày tất toán. Nhưng không được. Trong quá trình tất toán tôi vẫn trả lãi đều (cả lãi phạt). Sau 2 tháng từ ngày phải tất toán, thì có công ty thu nợ gì đó tôi không biết gọi điện yêu cầu trả nợ. Tôi trả lời là tôi không biết công ty này mà tôi chỉ làm việc với VP bank, và họ tỏ ra nóng tính. Luật sư có thể tư vấn việc đó ngân hàng sai hay tôi sai. Vì chuyển sang công ty thu nợ đó mà không có thông báo gì với tôi cả, khoản tất toán đó (20.000.000 đồng) tôi chưa tất toán ngay được thi có bị truy tố pháp luật không. Xin cảm ơn Luật Sư!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật dân sự của Công ty Luật Minh Khuê.
Trả lời:
Chào bạn cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Nội dung tư vấn:
1. Vấn đề chuyển quyền đòi nợ đó mà không có thông báo?
Theo quy định của pháp luật dân sự khi đến hạn mà người nợ không thanh toán hết số nợ cho chủ nợ thì chủ nợ có quyền mua bán quyền đòi nợ hoặc chuyển giao quyền đòi nợ cho chủ thể khác. Trong đó, đối với trường hợp chuyển giao quyền đòi nợ thì chủ nợ buộc phải thông báo cho người nợ theo quy định tại Điều 365 Bộ luật dân sự 2015.
"Điều 365. Chuyển giao quyền yêu cầu
1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận, trừ trường hợp sau đây:
a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định về việc không được chuyển giao quyền yêu cầu.
2. Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ.
Người chuyển giao quyền yêu cầu phải thông báo bằng văn bản cho bên có nghĩa vụ biết về việc chuyển giao quyền yêu cầu, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp bên chuyển giao quyền yêu cầu không thông báo về việc chuyển giao quyền mà phát sinh chi phí cho bên có nghĩa vụ thì bên chuyển giao quyền yêu cầu phải thanh toán chi phí này."
"Điều 450. Mua bán quyền tài sản
2. Trường hợp quyền tài sản là quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người mắc nợ không trả."
Đối với trường hợp ngân hàng thực hiện hợp đồng mua bán quyền tài sản cho công ty thu nợ thì đối với trường hợp này ngân hàng không có nghĩa vụ phải thông báo với bạn. Và như vậy, việc ngân hàng không thông báo cho bạn là đúng pháp luật. Như vậy, tùy từng trường hợp ngân hàng có hợp đồng với công ty thu nợ là hợp đồng chuyển giao quyền yêu cầu hay hợp đồng mua bán quyền tài sản để từ đó xác định được việc ngân hàng không thông báo cho bạn là đúng hay sai so với quy định của pháp luật. Nếu khoản tất toán 20 triệu mà bạn chưa tất toán ngay được thì bạn có thể thỏa thuận với công ty thu nợ giãn nợ và bạn trả lãi suất, trong trường hợp công ty thu nợ khởi kiện bạn ra Tòa án thì bạn sẽ tham gia với tư cách bị đơn.
2. Có bị truy tố không nếu không trả nợ ngân hàng?
Căn cứ Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định như sau:
"Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
..."
Như vậy trường hợp này cần xác định việc bạn không trả được tiền là xuất phát từ lý do gì nếu do bạn gặp hoàn cảnh khó khăn dẫn đến không có khả năng thanh toán số tiền đó và việc bạn dùng số tiền đó không vào mục đích bất hợp pháp như: buôn lậu, mua bán ma túy, đánh bạc,… dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản, thì bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng chiếm đoạt tài sản.
3. Quyền đòi nợ
Quyền đòi nợ là một loại quyền tài sản quy định tại Điều 322 Bộ luật Dân sự : Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự trong đó có quy định Quyền đòi nợ là một quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.Và quyền tài sản lại là một trong bốn loại tài sản theo quy định hiện hành Điều 163 “Bộ luật dân sự năm 2015”, cụ thể: Tài sản bao gồm: Vật, Tiền, Giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Như vậy, có thể hiểu quyền đòi nợ tự thân nó là một tài sản. Ðối tượng của quyền đòi nợ chính là khoản tiền sẽ được thanh toán vào một thời điểm nhất định.
4. Giao dịch có đối tượng quyền đòi nợ
4.1. Chuyển giao quyền đòi nợ
Theo quy định của pháp luật thì Quyền đòi nợ là một quyền về tài sản, theo đó bên có quyền đòi nợ có thể yêu cầu bên mắc nợ phải trả nợ hoặc có quyền yêu cầu Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc bên mắc nợ phải trả nợ, đây là một quyền yêu cầu hợp pháp.
Quyền đòi nợ là một quyền yêu cầu do đó được phép chuyển giao theo quy định về chuyển giao quyền yêu cầu, khi đó bên nhận thế quyền sẽ là bên có quyền đòi nợ đối với bên có nghĩa vụ trả nợ.
Việc chuyển giao quyền đòi nợ sẽ theo các quy định sau:
Về chuyển giao:
Điều 309 “Bộ luật dân sự năm 2015” quy định về việc Chuyển giao quyền yêu cầu:
- Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ dân sự có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thỏa thuận.
- Khi bên có quyền yêu cầu chuyển giao cho người thế quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền trở thành bên có quyền yêu cầu.
- Những quyền yêu cầu sau đây không được chuyển giao:
+ Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
+ Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thỏa thuận là không được chuyển giao quyền yêu cầu;
+ Các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Hình thức chuyển giao:
Điều 310 Bộ luật Dân sự quy định việc chuyển giao quyền yêu cầu có thể bằng lời nói hoặc bằng văn bản; trong trường hợp pháp luật có quy định phải lập thành văn bản, phải công chứng, chứng thực, phải xin phép thì tuân thủ theo quy định đó.
Không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ:
Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng ý của bên có nghĩa vụ trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Tuy nhiên người chuyển giao quyền yêu cầu phải báo cho bên có nghĩa vụ biết bằng văn bản về việc chuyển giao quyền yêu cầu.
Bên có nghĩa vụ có quyền từ chối thực hiện:
Điều 314 Bộ luật Dân sự có quy định: Quyền từ chối của bên có nghĩa vụ:
“Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu hoặc người thế quyền không chứng minh được tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa vụ có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền.
Trong trường hợp Bên có nghĩa vụ không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu mà đã thực hiện nghĩa vụ đối với người chuyển giao quyền yêu cầu thì người thế quyền không được yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình nữa”.
Trách nhiệm của người chuyển giao quyền yêu cầu:
Điều 312 quy định về việc không chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu:
“Người chuyển giao quyền yêu cầu không phải chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
4.2. Mua bán
Quyền đòi nợ còn xác định là đối tượng mua bán trong hợp đồng mua bán giữa các bên. Tại Điều 449 Bộ luật Dân sự cũng quy định về việc Mua bán quyền tài sản thì Quyền đòi nợ là một quyền tài sản được đem ra để mua bán. Thực tiễn có những doanh nghiệp kinh doanh hoạt động mua bán nợ.
Nhìn chung, các quy định của Bộ luật dân sự đã giải quyết được về cơ bản các vấn đề pháp lý đặt ra đối với giao dịch này. Tuy vậy, các nhà làm luật chưa đề cập tới tính đối kháng của các phương tiện phòng vệ (hủy hợp đồng, bù trừ nghĩa vụ,…) mà bên có nghĩa vụ trả nợ có thể viện ra để từ chối thanh toán hay chỉ thanh toán một phần quyền đòi nợ đã được chuyển giao.
4.3. Thế chấp
Quyền đòi nợ chính là một tài sản, cụ thể là quyền về tài sản được quy định tại Điều 163 “Bộ luật dân sự năm 2015”, cụ thể: Tài sản bao gồm: Vật, Tiền, Giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Theo quy định Điều 181 “Bộ luật dân sự năm 2015” quy định về Quyền tài sản: Quyền tài sản là quyền giá trị được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ. Theo quy định của “Bộ luật dân sự năm 2015” về thế chấp từ Điều 342 đến Điều 357 về thế chấp tài sản thì Quyền đòi nợ là một tài sản nên được quyền thế chấp tài sản theo quy định của Bộ luật này.
Theo Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định:
Điều 33. Việc thế chấp bằng quyền đòi nợ, khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác
Việc thế chấp bằng quyền đòi nợ, khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác không cần có sự đồng ý của người có nghĩa vụ nhưng người này phải được bên nhận thế chấp thông báo để biết trước khi thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn pháp luật dân sự.