1. Người học tập, công tác, làm việc trong CAND đăng ký tạm trú như thế nào?
Theo Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú, Bộ Công an đã quy định chi tiết việc đăng ký tạm trú đối với người học tập, công tác, làm việc trong Công an nhân dân như sau:
- Cán bộ và chiến sĩ Công an nhân dân:
+ Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an.
+ Hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ ở trong đơn vị đóng quân của Công an nhân dân.
- Học sinh, sinh viên, học viên: Học sinh, sinh viên, học viên ở trong các trường Công an nhân dân.
Điều kiện đăng ký tạm trú
- Sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định tại đơn vị đóng quân ngoài nơi thường trú.
- Đơn vị đóng quân có chỗ ở cho đối tượng.
- Hồ sơ đăng ký tạm trú
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú: Bao gồm thông tin cơ bản về đối tượng.
- Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý: Ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký tạm trú và xác nhận có chỗ ở.
Quy trình đăng ký tạm trú
- Đối với học sinh, sinh viên, học viên: Thực hiện đăng ký tạm trú thông qua cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý.
- Lập danh sách và văn bản đề nghị đăng ký tạm trú:
+ Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập danh sách người tạm trú.
+ Văn bản đề nghị đăng ký tạm trú ghi thông tin về chỗ ở hợp pháp.
- Cơ quan, đơn vị quản lý cập nhật thông tin về nơi tạm trú vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Gia hạn tạm trú
- Trước 15 ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký hoặc thời hạn tối đa là 02 năm, người đăng ký tạm trú có trách nhiệm gia hạn với cơ quan đăng ký cư trú.
- Hồ sơ gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định.
Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
2. Khi nào xóa đăng ký tạm trú tại nơi đơn vị đóng quân với người làm việc tại công an nhân dân?
Theo Điều 20 Thông tư 55/2021/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú, Bộ Công an quy định về việc xóa đăng ký thường trú và xóa đăng ký tạm trú đối với người làm việc tại Công an nhân dân, các điều kiện và thủ tục được mô tả như sau:
- Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị quản lý:
+ Cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp người học tập, công tác, làm việc tại đơn vị đóng quân trong Công an nhân dân có trách nhiệm định kỳ hàng quý.
+ Gửi danh sách kèm theo văn bản đề nghị xóa đăng ký thường trú và xóa đăng ký tạm trú cho những trường hợp thuộc diện xóa đăng ký thường trú.
- Thủ tục xóa đăng ký:
+ Gửi danh sách và văn bản đề nghị xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi đơn vị đóng quân.
+ Cơ quan đăng ký cư trú tại địa phương nơi đơn vị đóng quân sẽ tiếp nhận và thực hiện xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú theo quy định của Điều 24 và Điều 29 Luật Cư trú.
Trường hợp thuộc diện xóa đăng ký thường trú bao gồm những tình huống sau đây, theo quy định tại Điều 24 của Luật Cư trú 2020:
(1) Người có đăng ký thường trú được xóa đăng ký trong các trường hợp sau:
- Chết: Trong trường hợp người đăng ký thường trú mất tích hoặc được Tòa án tuyên bố chết.
- Ra nước ngoài để định cư: Khi người đăng ký thường trú ra nước ngoài với ý định định cư ở đó.
- Hủy bỏ đăng ký thường trú: Nếu có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú theo quy định.
- Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú: Trừ trường hợp người đó xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư, hoặc đang chấp hành án phạt tù, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, hoặc đang ở trong trường hợp xuất cảnh nhưng không có đăng ký tạm trú tại địa phương khác.
- Đã được thôi quốc tịch, tước quốc tịch Việt Nam: Trường hợp người đăng ký thường trú đã được cơ quan có thẩm quyền thôi quốc tịch Việt Nam hoặc tước quốc tịch Việt Nam.
- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng chấm dứt mà không đăng ký thường trú tại chỗ ở mới;
- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới: Trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.
- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng chấm dứt mà không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó: Người đó đã chấm dứt quan hệ thuê, mượn, ở nhờ mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu.
- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác mà sau 12 tháng vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới: Trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.
- Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu: Tại phương tiện đã bị xóa đăng ký theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 29 của Luật Cư trú 2020, có những trường hợp sau đây mà cần xóa đăng ký thường trú hoặc tạm trú:
- Chết hoặc có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết: Trong trường hợp người đó đã qua đời hoặc được tòa án tuyên bố mất tích, việc xóa đăng ký thường trú hoặc tạm trú sẽ được thực hiện.
- Quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú: Nếu có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú theo quy định, việc xóa đăng ký thường trú hoặc tạm trú sẽ được thực hiện.
- Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác: Người có thời gian vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 6 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác sẽ bị xóa đăng ký.
- Quyền sở hữu chỗ ở chuyển nhượng hoặc có sự thay đổi về quốc tịch: Người đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam sẽ bị xóa đăng ký tạm trú.
- Đăng ký thường trú tại nơi tạm trú hoặc tạm trú tại nơi đã đăng ký thường trú: Trong trường hợp này, đăng ký thường trú hoặc tạm trú tại nơi đã đăng ký thường trú sẽ bị xóa.
- Chấm dứt thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác: Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác sẽ bị xóa đăng ký.
- Quyền sở hữu chỗ ở chuyển nhượng hoặc có sự thay đổi về quốc tịch: Trường hợp quyền sở hữu chỗ ở đã chuyển cho người khác mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu mới sẽ bị xóa đăng ký.
- Phá dỡ chỗ ở hoặc tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Nếu chỗ ở đã bị phá dỡ hoặc tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người đăng ký tạm trú tại chỗ ở sẽ bị xóa đăng ký.
3. Công dân bị hủy bỏ đăng ký tạm trú khi nào?
Theo quy định tại Điều 14 Chương III Thông tư 55/2021/TT-BCA về hủy bỏ đăng ký tạm trú, các điều kiện và thủ tục được mô tả như sau:
- Điều kiện hủy bỏ đăng ký tạm trú: Đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, không đúng điều kiện và không đúng đối tượng quy định.
- Quy trình hủy bỏ đăng ký tạm trú:
+ Cơ quan đã đăng ký tạm trú sẽ đưa ra quyết định hủy bỏ việc đăng ký tạm trú khi phát hiện các vi phạm nêu trên.
+ Trong trường hợp phức tạp, cơ quan sẽ báo cáo Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của cơ quan đã đăng ký tạm trú để xem xét và ra quyết định hủy bỏ.
- Thời hạn thông báo và cập nhật:
Trong thời hạn 01 ngày làm việc, tính từ ngày nhận được quyết định hủy bỏ việc đăng ký tạm trú, cơ quan đã đăng ký tạm trú có trách nhiệm thực hiện các bước sau:
+ Cập nhật thông tin về hủy bỏ đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
+ Thông báo bằng văn bản cho công dân về quyết định hủy bỏ, nêu rõ lý do của quyết định này.
Quý khách xem thêm bài viết sau: Đăng ký tạm trú có làm xác nhận hồ sơ xin việc được không?
Liên hệ đến hotline 19006162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn