1. Khi nào nhà đầu tư phải gửi thông báo việc tự ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư?

Theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 56 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, trong trường hợp nhà đầu tư tự quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư 2020, các quy định sau đây áp dụng:

Đầu tiên, nhà đầu tư phải gửi thông báo việc tự ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Thời hạn gửi thông báo là 05 ngày làm việc tính từ ngày nhà đầu tư quyết định tự ngừng hoạt động của dự án đầu tư. Việc gửi thông báo này giúp đảm bảo sự minh bạch và thông tin chính xác về việc ngừng hoạt động của dự án.

Cơ quan đăng ký đầu tư sau khi tiếp nhận thông báo từ nhà đầu tư, sẽ tiến hành thông báo việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan. Qua việc thông báo này, các cơ quan liên quan có thể nắm được thông tin về việc ngừng hoạt động của dự án và có thể thực hiện các biện pháp quản lý, giám sát, và xử lý theo quy định.

Qua việc áp dụng các quy định trên, nhà đầu tư tự quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định về việc gửi thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư và chấp hành quy trình thông báo cho các cơ quan liên quan. Điều này đảm bảo tính minh bạch, công khai và tuân thủ quy định của pháp luật trong việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư.

Tổng kết lại, căn cứ vào quy định tại điểm a khoản 3 Điều 56 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, trong trường hợp nhà đầu tư tự quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư phải gửi thông báo việc ngừng hoạt động cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc tính từ ngày quyết định ngừng hoạt động. Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận và thông báo việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật.

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư 2020, trong trường hợp dự án đầu tư ngừng hoạt động vì lý do bất khả kháng, nhà đầu tư sẽ được Nhà nước áp dụng chính sách miễn tiền thuê đất hoặc giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động nhằm khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra. Chính sách miễn tiền thuê đất hoặc giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng là một biện pháp hỗ trợ từ Nhà nước nhằm giúp nhà đầu tư vượt qua khó khăn, ổn định tài chính và đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan.

Quy định này đảm bảo rằng nhà đầu tư không phải chịu trách nhiệm về việc thanh toán tiền thuê đất hoặc tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động do lý do bất khả kháng, bởi lý do này là hoàn toàn nằm ngoài khả năng kiểm soát và ảnh hưởng của nhà đầu tư.

Việc áp dụng chính sách miễn tiền thuê đất hoặc giảm tiền sử dụng đất trong trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng phải tuân thủ các quy định của pháp luật và được thực hiện thông qua quy trình xác định và chứng minh lý do bất khả kháng, đồng thời cần có sự thống nhất và xác nhận từ các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Trên cơ sở đó, quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong việc vận động tài chính, ổn định dự án, và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Đồng thời, cũng giúp tạo ra môi trường đầu tư bình đẳng, công bằng và thuận lợi, đồng hành cùng sự phát triển của nền kinh tế và xã hội.

Tóm lại, theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Đầu tư 2020, trong trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng, nhà đầu tư được Nhà nước áp dụng chính sách miễn tiền thuê đất hoặc giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động nhằm khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra. Điều này đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư và phát triển kinh tế.

 

2. Trong thời hạn quy định nhà đầu tư không gửi thông báo việc tự ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì chế tài là gì?

Theo quy định tại điểm d, khoản 2 Điều 15 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP và điểm d, khoản 3 Điều 15 của cùng Nghị định, vi phạm về chế độ thông tin và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam sẽ bị xử phạt và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả cụ thể như sau:

- Trước hết, trong trường hợp vi phạm quy định tại điểm d, khoản 2 Điều 15 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP, những hành vi không gửi thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định ngừng hoạt động của dự án đầu tư, nhà đầu tư sẽ phải chịu mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

- Ngoài ra, theo điểm d, khoản 3 Điều 15 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP, nhằm khắc phục hậu quả do vi phạm chế độ thông tin và báo cáo hoạt động đầu tư, nhà đầu tư sẽ bị buộc gửi thông báo hoặc quyết định chấm dứt hoạt động dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Điều này đảm bảo rằng cơ quan có thẩm quyền sẽ được thông báo và có kiểm soát đối với những dự án đầu tư vi phạm quy định tại điểm c, điểm d và điểm đ, khoản 2 Điều 15 của Nghị định nêu trên.

Theo quy định tại điểm d, khoản 2 Điều 15 của Nghị định 122/2021/NĐ-CP, những hành vi không gửi thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định tự ngừng hoạt động của dự án đầu tư sẽ chịu mức phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Điều này áp dụng đối với cả tổ chức và cá nhân.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của cùng Nghị định, mức phạt tiền trên là mức phạt đối với tổ chức. Còn đối với cá nhân, mức phạt tiền sẽ bằng 1/2 (một phần hai) của mức phạt tiền đối với tổ chức. Điều này có nghĩa là nếu cá nhân vi phạm hành vi không gửi thông báo, mức phạt tiền sẽ là 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Ngoài việc bị xử phạt tiền, nhà đầu tư cũng bị buộc gửi thông báo việc tự ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Điều này đảm bảo rằng cơ quan có thẩm quyền sẽ được thông báo và có kiểm soát đối với những dự án đầu tư vi phạm quy định về thông báo hoạt động.

Chính sách phạt tiền và buộc gửi thông báo này nhằm thúc đẩy sự tuân thủ chế độ thông tin và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Qua đó, tạo ra môi trường đầu tư minh bạch, trung thực và đáng tin cậy, đồng thời tăng cường sự quản lý và kiểm soát của cơ quan đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư.

Tóm lại, việc không gửi thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định tự ngừng hoạt động của dự án đầu tư sẽ bị xử phạt tiền và buộc gửi thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư. Mức phạt tiền đối với tổ chức là từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, còn đối với cá nhân là từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng. Điều này nhằm thúc đẩy tuân thủ chế độ thông tin và báo cáo hoạt động đầu tư và đảm bảo sự quản lý hiệu quả của cơ quan đăng ký đầu tư.

 

3. Khi nào cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư 2020, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư có quyền quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong năm trường hợp sau:

- Đầu tiên, việc ngừng hoạt động có thể xảy ra để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa năm 2001. Trường hợp này xảy ra khi dự án đầu tư gây nguy hại hoặc có tiềm năng gây nguy hại đến di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và cần được ngừng hoạt động để bảo vệ và duy trì giá trị văn hóa, lịch sử của chúng.

- Thứ hai, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư có thể quyết định ngừng hoạt động dự án để khắc phục vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Trong trường hợp này, dự án đầu tư vi phạm các quy định liên quan đến bảo vệ môi trường, và cần phải được ngừng hoạt động để điều chỉnh, sửa chữa những vi phạm này.

- Thứ ba, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoạt động dự án để thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động. Nếu dự án đầu tư không đáp ứng đầy đủ các quy định về an toàn lao động, cơ quan quản lý có thể yêu cầu ngừng hoạt động để đảm bảo sự an toàn cho công nhân lao động và người lao động tham gia vào dự án.

- Thứ tư, dự án đầu tư có thể bị ngừng hoạt động theo quyết định của Tòa án hoặc phán quyết trọng tài. Nếu có tranh chấp pháp lý liên quan đến dự án, Tòa án hoặc trọng tài có thể ra quyết định ngừng hoạt động của dự án trong quá trình giải quyết tranh chấp.

- Cuối cùng, nguyên nhân ngừng hoạt động dự án là do nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn tiếp tục vi phạm. Trong trường hợp này, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư có quyền ngừng hoạt động của dự án để đảm bảo tuân thủ quy định và trật tự pháp luật của nhà nước.

Tổng cộng, theo quy định trên, có tổng cộng năm trường hợp mà cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư có thểquyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư.

Xem thêm >> Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài?

Nếu có bất cứ vấn đề pháp lý nào cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ tới bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng!