Mục lục bài viết
- 1. Nhân viên thử việc có được trả lương không?
- 2. Xử lý thế nào khi công ty không làm đúng như thỏa thuận thử việc ?
- 3. Tư vấn về thời gian thử việc và quy định về tiền lương
- 4. Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần báo trước không ?
- 5. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi kết thúc thời gian thử việc ?
1. Nhân viên thử việc có được trả lương không?
Trong thời gian thử việc là 2 tháng, em cảm thấy công việc không phù hợp nên đã nộp đơn xin thôi việc và được chị quản lý trực tiếp của em - và là vợ của giám đốc đồng ý cho nghỉ ngay ngày hôm đó và bảo đến ngày 15 thì em tới công ty nhận lương. Nhưng đến tối về, anh giám đốc có gọi điện cho em, lấy lý do là em nghỉ đột xuất, không báo trước cho công ty trước 1 tháng theo quy định của công ty (trong khi em mới làm được có hơn 1 tháng) nên công ty sẽ không trả lương.
Vậy em muốn hỏi là: Trong trường hợp này em có quyền đòi lương không ạ! Mà công ty lại không hề cho nhân viên ký hợp đồng thử việc thì liệu có căn cứ gì không?
Em xin chân thành cảm ơn !
>> Luật sư tư vấn xử lý trường hợp không trả lương theo luật, gọi:1900.6162
Trả lời:
Điều 24 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021 quy định về thử việc như sau:
"Điều 24. Thử việc
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng".
Đồng thời, Điều 25 Bộ luật Lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021 có quy định cụ thể về thời gian thử việc. Theo đó, thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây: Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác;
Khoản 2 Điều 27 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) quy định về việc kết thúc thời gian thử việc như sau:
"Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường".
Căn cứ vào các quy định trên thì việc cảm thấy công việc không phù hợp và nộp đơn thôi việc khi đang trong thời gian thử việc là đúng với quy định của pháp luật. Do Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) không có quy định bắt buộc về hình thức của hợp đồng thử việc nên các bên có thể giao kết hợp đồng bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi. Do đó, mặc dù công ty không kí hợp đồng bằng văn bản với bạn nhưng trên thực tế hai bên đã có thỏa thuận và tbạn đã thử việc tại công ty hơn một tháng, như vậy hợp đồng thử việc đã được giao kết và hai bên có các quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật.
Về tiền lương trong thời gian thử việc được quy định tại Điều 28 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021), cụ thể như sau:
"Điều 26. Tiền lương thử việc
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó".
Như vậy, khi chấm dứt thỏa thuận thử việc, bạn sẽ được công ty trả lương tương ứng với số ngày bạn đã làm việc thực tế. Mức lương do hai bên đã thỏa thuận và ít nhất bằng 85% mức lương của công việc đó. Do đó, trong trường hợp công ty bạn lấy lý do là bạn nghỉ đột xuất, không báo trước cho công ty trước 1 tháng theo quy định của công ty (trong khi bạn mới làm được có hơn 1 tháng) nên công ty sẽ không trả lương là trái quy định pháp luật. Bạn có thể làm đơn yêu cầu phía công ty trả lương cho bạn. Nếu phía công ty vẫn tiếp tục kéo dài thời gian không trả lương cho bạn thì bạn có thể làm đơn khởi kiện lên Tòa án nhân dân Huyện về việc yêu cầu công ty trả tiền lương cho bạn.
2. Xử lý thế nào khi công ty không làm đúng như thỏa thuận thử việc ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi: 1900.6162
Trả lời:
"Điều 25. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác".
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì thời gian thử việc tối đa 2 tháng. Ở đây công ty bạn đã ký hợp đồng thử việc 3 tháng là trái quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, sau khi kết thúc thời gian thử việc thì công ty phải tuân thủ quy định tại điều 27 Bộ luật lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021), như sau:
"Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc
1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường".
Nếu bạn làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng với người lao động.
Khi ký hợp đồng lao động mới thì một trong những điểm khác giữa hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động là mức tiền lương. Lương trong thời gian thử việc ít nhất bằng 85% mức lương của công việc đó, cũng có nghĩa là lương của công việc chính thức phải cao hơn lương thử việc.
Bên cạnh đó, nếu là hợp đồng lao động chính thức thì bắt buộc có những nội dung theo quy định tại Điều 21 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021), cụ thể như sau:
"Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.
4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này".
Do đó, nếu nhận thấy những điều khoản bất lợi cho mình thì bạn hoàn toàn có thể thỏa thuận với công ty yêu cầu sửa đổi bổ sung. Nếu những thỏa thuận của công ty vi phạm quy định của pháp luật thì bạn hoàn toàn có quyền gửi đơn đến Phòng lao động thương binh xã hội hoặc gửi đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi công ty đặt trụ sở chính để yêu cầu giải quyết.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Quy định của bộ luật lao động về thử việc?
3. Tư vấn về thời gian thử việc và quy định về tiền lương
Luật sư tư vấn:
Về hợp đồng thử việc và thời gian thử việc Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021), có quy định như sau:
"Điều 25. Thời gian thử việc
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác".
Như vậy, người sử dụng lao động của bạn đã vi phạm quy định về thời gian thử việc của Bộ luật Lao động. Thứ nhất, hợp đồng thử việc chỉ được kí một lần cho cùng một công việc. Thứ hai, công việc tại 1 cửa hàng tiện lợi là công việc không yêu cầu trình độ chuyên môn kỹ thuật từ trung cấp hoặc cao đẳng trở lên nên thời gian thử việc không được quá 6 ngày làm việc.
Với hành vi vi phạm pháp luật về lao động như vậy, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
"Điều 9. Vi phạm quy định về thử việc
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ;
b) Không thông báo kết quả công việc người lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Yêu cầu người lao động thử việc quá 01 lần đối với một công việc;
b) Thử việc quá thời gian quy định;
c) Trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
d) Kết thúc thời gian thử việc, người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả đủ tiền lương của công việc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này;
b) Buộc giao kết hợp đồng lao động với người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 2 Điều này".
Về vấn đề tiền lương Điều 94 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) quy định về nguyên tắc trả lương. cụ thể như sau:
"Điều 94. Nguyên tắc trả lương
1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định".
Với hành vi giữ tiền của người lao động để đảm bảo thực hiện theo hợp đồng lao động, đây là hành vi vi phạm pháp luật về lao động và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
"Điều 8. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động; giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp thuê người lao động làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn của Nhà nước không theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động khi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động;
b) Buộc người lao động thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động;
c) Giao kết hợp đồng lao động với người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà không có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc trả lại bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ đã giữ của người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại số tiền hoặc tài sản đã giữ của người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền đã giữ của người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc giao kết đúng loại hợp đồng với người lao động đối với hành vi không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động quy định tại khoản 1 Điều này".
4. Nghỉ việc trong thời gian thử việc có cần báo trước không ?
Luật sư trả lời:
Đối với thử việc, khi chấm dứt trong thời hạn của hợp đồng thử việc Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2021) có quy định như sau:
"Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc
2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường".
Vì thế, trường hợp này việc bạn chấm dứt hợp đồng không báo trước là hành vi không trái quy định của luật.
5. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi kết thúc thời gian thử việc ?
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày. Em hỏi thì phía công ty nói đó là quy định của công ty, nhưng khi em vào thì không hề được bất kỳ ai phổ biến về quy định này ?
Em mong luật sư giải đáp giúp em với ạ!. Em xin cảm ơn !
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực thi hành từ 1/1/2021) quy định về trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động, cụ thể như sau:
"Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.
Theo đó trong vòng 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng công ty phải có trách nhiệm trả đủ tiền lương cho bạn. Đối với trường hợp công ty đưa ra lý do là bạn không thông báo trước 30 ngày có thể hiểu là bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật do không tuân thủ về thời hạn báo trước. Pháp luật quy định về trách nhiệm của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
"Điều 40. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc.
2. Phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả cho người sử dụng lao động chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này".
Theo đó nếu bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật do không thực hiện nghĩa vụ báo trước thì sẽ phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước và không đươc hưởng trợ cấp thôi việc. Còn về tiền lương thì công ty vẫn phải có trách nhiệm thanh tóan đầy đủ cho bạn.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tính ngày nghỉ ốm đau, nghỉ việc riêng?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật lao dộng - Công ty luật Minh KHuê