Luật sư trả lời:

1. Cơ sở pháp lý

- Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu năm 2016 

- Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 

-Thông tư 04/2014/TT-BCT Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài

-Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA  Hướng dẫn việc nhập khẩu ôtô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ

-Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng

-Nghị định 125/2017/NĐ-CP về ban hành biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu

2. Nội dung phân tích

Khi nhập khẩu xe ô tô cũ từ nước ngoài về Việt Nam, người nhập khẩu phải khai hải quan và nộp các loại thuế theo quy định ở khâu nhập khẩu, bao gồm:

2.1. Thuế nhập khẩu

 Điều 6 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu quy định: 

1. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tínhthuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời Điểm tính thuế.

2. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 và Khoản 1 Điều 6 của Luật này.

Đối với mặt hàng ô tô cũ thì sẽ áp dụng thuế tuyệt đối hoặc hỗn hợp theo quy định tại Nghị định 125/2017/NĐ-CP, cụ thể: 

1. Xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh không quá 1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 áp dụng mức thuế tuyệt đối quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh trên 1.000cc thuộc nhóm hàng 87.03 và xe ô tô chở người từ 10 đến 15 chỗ ngồi, kể cả lái xe thuộc nhóm hàng 87.02 áp dụng mức thuế hỗn hợp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

Khoản 1 Điều 6 Thông tư 04/2014/TT-BCT có quy định về điều kiện nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng như sau: 

"Ô tô các loại đã qua sử dụng (bao gồm ô tô chở người, ô tô chở hàng hoá, ô tô vừa chở người vừa chở hàng, ô tô chuyên dùng) được nhập khẩu phải bảo đảm điều kiện sau: loại đã qua sử dụng không quá 5 (năm) năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu (ví dụ: năm 2014 chỉ được nhập khẩu ô tô loại sản xuất từ năm 2009 trở lại đây). Các quy định khác có liên quan thực hiện theo hướng dẫn của các Bộ quản lý chuyên ngành.

Riêng nhập khẩu loại xe ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi thực hiện theo Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Liên Bộ Thương mại-Bộ Giao thông Vận tải-Bộ Tài chính-Bộ Công an về việc hướng dẫn nhập khẩu ô tô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng và Thông tư số 19/2009/TT-BCT ngày 07 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31 tháng 3 năm 2006 của Liên Bộ Thương mại-Bộ Giao thông Vận tải-Bộ Tài chính-Bộ Công an."

Việc xác định năm sản xuất của ô tô đã qua sử dụng được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 mục II Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA:

"Năm sản xuất của ôtô được xác định theo thứ tự ưu tiên sau đây:

a) Theo số nhận dạng của ôtô;

b) Theo số khung của ôtô;

c) Theo các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng, êtơ két gắn trên xe hoặc các thông tin của nhà sản xuất;

d) Theo năm sản xuất được ghi nhận trong bản chính của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài.

đ) Đối với các trường hợp đặc biệt khác thì cơ quan kiểm tra chất lượng thành lập Hội đồng giám định trong đó có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định.

e) Trường hợp cơ quan kiểm tra chất lượng có nghi vấn về số khung và hoặc số máy của chiếc xe nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan Công an. Kết luận của cơ quan Công an về số khung và hoặc số máy là cơ sở để giải quyết các thủ tục kiểm tra chất lượng nhập khẩu theo quy định."

Căn cứ nghị định 125/2017/NĐ-CP có quy định về tính thuế với ô tô cũ đã qua sử dụng như sau: 

- Đối với xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh không quá 1.000cc:

Mô tả mặt hàng

Thuộc nhóm mã số trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi

Đơn vị tính

Mức thuế (USD)

- Loại dung tích xi lanh không quá 1.000 cc

8703

Chiếc

10.000

2. Mức thuế hỗn hợp đối với xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh trên 1.000cc thuộc nhóm 87.03 và xe ô tô chở người từ 10 đến 15 chỗ ngồi (kể cả lái xe) thuộc nhóm 87.02 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi được xác định như sau:

a) Đối với xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh trên 1.000cc:

Mô tả mt hàng

Thuộc nhóm mã hàng trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi

Đơn vị tính

Mức thuế (USD)

- Ô tô (kể cả ô tô chở người có khoang chở hành lý chung, SUVs và ô tô thể thao, nhưng không kể ô tô van)

8703

Chiếc

200% hoặc 150% + 10.000USD, lấy theo mức thấp nhất

- Xe khác:

+ Trên 1.000 cc nhưng không quá 2.500cc:

8703

Chiếc

X + 10.000USD

+ Trên 2.500 cc:

8703

Chiếc

X + 15.000USD

X = Giá tính thuế xe ô tô đã qua sử dụng nhân (x) với mức thuế suất của dòng thuế xe ô tô mới cùng loại thuộc Chương 87 trong mục I Phụ lục II - Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định này tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan./.

Thuế suất của dòng thuế xe ô tô mới cùng loại được nhập khẩu từ Nhật Bản được thực hiện theo quy định tại Thông tư Nghị định 125/2017/NĐ-CP, theo đó, Hàn Quốc và Việt Nam đã có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc. Trong trường hợp này thì mức thuế suất là 70%. 

Như vậy, X = (Giá tính thuế xe ô tô đã qua sử dụng x 70%)

Như vậy, bạn có thể căn cứ vào dung tích xi lanh của xe, giá tính thuế và thuế suất nêu trên để thực hiện nộp thuế nhập khẩu theo quy định

2.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt

Khoản 2 Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt quy định: 

Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.

Căn cứ khoản 2 điều 5 Thông tư 05/2012/TT-BTC: Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định như sau:

Giá tính thuế TTĐB  =  Giá tính thuế nhập khẩu  + Thuế nhập khẩu.

Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.

Căn cứ Điều 7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi, bổ sung năm 2016: Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt sau đây:

4

a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại các Điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này

- Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống

+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

40

+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

35

- Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3

+ Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

45

+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

40

- Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3

50

- Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3

+ Từ ngày 01 tháng 07 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017

55

+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018

60

- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3

90

- Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3

110

- Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3

130

- Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3

150

Vậy, trường hợp của bạn, bạn xác định dung tích xilanh tương ứng để tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

2.3. Thuế giá trị gia tăng

Điều 6 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về căn cứ tính thuế như sau: "Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất."

Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC có quy định về giá tính thuế GTGT hàng nhập khẩu như sau:

"2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm."

Thuế suất thuế GTGT đối với mặt hàng ô tô này là 10%.

Như vậy, thuế GTGT bạn phải nộp được tính như sau:

Thuế GTGT = (giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt) x 10%

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Thuế - Công ty luật Minh Khuê