Mục lục bài viết
1. Khái niệm và căn cứ pháp lý về cách tính tiền chậm nộp thuế GTGT, TNCN và TNDN
Thuế giá trị gia tăng (Thuế GTGT) là một loại thuế quan trọng trong hệ thống thuế của Việt Nam, được áp dụng trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Theo Điều 2 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, thuế GTGT được xác định trên sự chênh lệch giữa giá bán và giá trị đầu vào của sản phẩm, dịch vụ. Điều này có nghĩa là chỉ phần giá trị gia tăng thêm trong mỗi khâu của chuỗi cung ứng mới bị đánh thuế, giúp tránh tình trạng đánh thuế lặp đi lặp lại trên cùng một giá trị.
Các đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, trừ những trường hợp đặc biệt được quy định tại Điều 5 của luật này. Điều này bao gồm một loạt các hoạt động kinh tế, từ sản xuất hàng hóa đến cung cấp dịch vụ. Ví dụ, một nhà sản xuất sản phẩm công nghiệp sẽ phải nộp thuế GTGT cho phần giá trị gia tăng mà họ tạo ra từ nguyên liệu thô đến sản phẩm hoàn chỉnh. Các doanh nghiệp dịch vụ, chẳng hạn như các công ty tư vấn, cũng phải nộp thuế GTGT cho giá trị mà họ tạo ra thông qua các dịch vụ cung cấp.
Người nộp thuế GTGT bao gồm các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế, được gọi chung là cơ sở kinh doanh, và các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế, gọi là người nhập khẩu. Đây là hai nhóm chính phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT cho nhà nước. Việc xác định số tiền thuế GTGT mà mỗi doanh nghiệp phải nộp được thực hiện theo hai phương pháp: kê khai trực tiếp và kê khai khấu trừ.
Phương pháp kê khai trực tiếp thường được áp dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực mua bán, chế tác trang sức, vàng bạc, đá quý, hoặc các cơ sở kinh doanh có doanh thu chịu thuế GTGT hàng năm dưới 1 tỷ đồng. Đối với những doanh nghiệp này, việc không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật có thể dẫn đến việc lựa chọn phương pháp kê khai trực tiếp. Cách tính thuế theo phương pháp này thường đơn giản hơn, dựa trên doanh thu thực tế mà doanh nghiệp đạt được, mà không phải quan tâm đến chi phí đầu vào.
Trong khi đó, phương pháp kê khai khấu trừ là lựa chọn phổ biến cho các doanh nghiệp lớn, đặc biệt là những đơn vị có doanh thu hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ các quy định về kế toán, hóa đơn, chứng từ. Phương pháp này cho phép doanh nghiệp khấu trừ số thuế GTGT đã nộp ở các giai đoạn trước đó trong quá trình sản xuất và kinh doanh. Điều này có lợi cho doanh nghiệp vì họ chỉ phải nộp thuế trên phần giá trị thực sự gia tăng, đồng thời tạo ra sự minh bạch và hợp lý trong hệ thống thuế.
Ngoài thuế GTGT, các doanh nghiệp còn phải đối mặt với thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN), là loại thuế được áp dụng trên khoản lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp. Theo quy định tại Thông tư 96/2015/TT-BTC, công thức tính thuế TNDN phải nộp là: (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN) x Thuế suất thuế TNDN. Trong trường hợp doanh nghiệp không trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ, thuế TNDN sẽ được tính trực tiếp trên thu nhập tính thuế.
Thu nhập tính thuế được xác định bằng cách trừ đi các khoản miễn thuế từ thu nhập chịu thuế và cộng thêm các khoản lỗ được kết chuyển từ những năm trước đó. Đối với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nếu họ không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì thuế TNDN sẽ được tính theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, với các mức cụ thể cho từng ngành nghề, ví dụ như 5% cho dịch vụ, 1% cho kinh doanh hàng hóa và 2% cho các hoạt động khác.
Cuối cùng, các doanh nghiệp cũng cần lưu ý đến thuế thu nhập cá nhân (Thuế TNCN) khi nộp thay cho người lao động tại công ty. Đây là loại thuế áp dụng cho thu nhập của cá nhân, bao gồm các khoản giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm bắt buộc và các khoản chi phí hợp lý khác. Đối với mỗi cá nhân, mức giảm trừ gia cảnh hiện nay là 11.000.000 đồng/người/tháng cho bản thân và 4.400.000 đồng/người/tháng cho mỗi người phụ thuộc.
Như vậy, việc hiểu rõ các quy định và cách tính các loại thuế như thuế GTGT, thuế TNDN và thuế TNCN là điều cần thiết cho các doanh nghiệp, không chỉ để tuân thủ pháp luật mà còn để quản lý tài chính một cách hiệu quả và tối ưu hóa chi phí.
2. Cách tính tiền chậm nộp thuế GTGT, TNCN và TNDN mới nhất
Kể từ ngày 1/7/2016, việc tính tiền chậm nộp đối với khoản thuế nợ được quy định cụ thể là 0.03% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Đối với các khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 1/7/2016 nhưng vẫn chưa được thanh toán sau thời điểm này, phương pháp tính tiền chậm nộp sẽ phụ thuộc vào khoảng thời gian và quy định pháp luật tại từng thời điểm.
Cụ thể, đối với khoản thuế nợ phát sinh trước ngày 1/1/2015, tiền chậm nộp sẽ được tính theo quy định tạiLuật quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật sửa đổi, bổ sung số 21/2012/QH13. Theo đó, nếu số ngày chậm nộp dưới 90 ngày, mức tiền chậm nộp là 0.05%/ngày; từ ngày 91 trở đi, mức này là 0.07%/ngày. Đối với các khoản nợ phát sinh từ ngày 1/1/2015 đến trước ngày 1/7/2016, tiền chậm nộp được tính theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung số 71/2014/QH13, với mức là 0.05%/ngày. Từ ngày 1/7/2016 trở đi, tất cả các khoản thuế nợ được tính tiền chậm nộp theo mức 0.03%/ngày.
Số ngày chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày kế tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật. Thời gian này kéo dài đến ngày người nộp thuế hoàn tất việc nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước, dựa trên thời hạn gia hạn nộp thuế, thông báo hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế từ cơ quan thuế, hoặc quyết định xử lý từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong trường hợp người nộp thuế khai thiếu số tiền thuế cho kỳ thuế phát sinh trước ngày 1/1/2015 nhưng được phát hiện sau ngày 1/1/2015, dù là qua thanh tra, kiểm tra từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tự phát hiện, thì tiền chậm nộp sẽ được tính theo mức 0.05%/ngày trên số tiền thuế khai thiếu. Thời gian tính tiền chậm nộp bắt đầu từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật cho đến ngày người nộp thuế thanh toán số tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước.
3. Mức phạt chậm nộp thuế GTGT, TNCN và TNDN
Theo quy định tại Điều 59 của Luật quản lý thuế 2019, mức tiền chậm nộp được tính ở mức 0,03% mỗi ngày dựa trên số tiền thuế chậm nộp. Thời gian tính tiền chậm nộp bắt đầu từ ngày kế tiếp sau ngày phát sinh khoản tiền chậm nộp và kéo dài liên tục đến ngày liền kề trước ngày số tiền nợ thuế, tiền thu hồi hoàn thuế, tiền thuế tăng thêm, tiền thuế ấn định, hoặc tiền thuế chậm chuyển đã được nộp vào ngân sách nhà nước.
Để tính mức phạt nộp chậm tiền thuế, công thức được áp dụng là:
Số tiền phạt nộp chậm tiền thuế = Số tiền thuế chậm nộp x 0,03% x Số ngày nộp chậm.
Cụ thể, người nộp thuế tự xác định số tiền thuế chậm nộp theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 59 Luật quản lý thuế 2019 và thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước. Nếu có khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, hoặc tiền phạt nộp thừa, người nộp thuế cũng cần thực hiện theo quy định pháp luật.
Số ngày chậm nộp được xác định liên tục, bao gồm cả ngày lễ và ngày nghỉ theo quy định của pháp luật, từ ngày tiếp theo sau ngày phát sinh khoản tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày nộp đầy đủ số tiền nợ thuế vào ngân sách nhà nước.
Trên đây là toàn bộ thông tin mà chúng tôi đưa ra về vấn đề này, quý khách có thể tham khảo thêm bài viết liên quan cùng chủ đề của Luật Minh Khuê như: Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp thưởng bằng cổ phiếu. Nếu quý khách có nhu cầu cần tư vấn pháp luật liên quan thì hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 19006162 hoặc email lienhe@luatminhkhue.vn. Trân trọng./.