Mục lục bài viết
- 1. Văn bản pháp luật quy định chế độ thất nghiệp
- 2. Có nhờ người khác nhận quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp không ?
- 3. Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng có việc làm thì giải quyết thế nào ?
- 4. Thời gian chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp có được cộng dồn cho lần sau không?
- 5. Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
và không thể tới nhận quyết định được. Trong trường hợp này Em có thể nhờ người nhà tới nhận hộ được không ạ ?
Cảm ơn luật sư!
Người hỏi: H.T - Đà Nẵng
>> Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900 6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Văn bản pháp luật quy định chế độ thất nghiệp
2. Có nhờ người khác nhận quyết định hưởng bảo hiểm thất nghiệp không ?
Người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì chuẩn bị và nộp hồ sơ tới Trung tâm dịch vụ việc làm để được xem xét, giải quyết. Trước đây, tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định trong trường hợp đặc biệt thì người lao động có thể ủy quyền cho người khác nhận quyết định trợ cấp thất nghiệp như:
– Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Tuy nhiên, hiện nay quy định này đã bị bãi bỏ bởi điều 2 Nghị định 61/2020/NĐ-CP, và chưa được hướng dẫn tại các văn bản khác. Thay vào đó, tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có quy định:
“3. Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo quy định trích dẫn trên thì hiện nay người lao động vẫn có quyền được ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn quy định.
3. Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng có việc làm thì giải quyết thế nào ?
Chào luật sư! Em đang trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp em đã nhận được 2 tháng thì tìm được việc làm. Trường hợp của em thì phải giải quyết như thế nào ạ? Số tiền được nhận có bị truy thu hay không? Rất mong nhận được giải đáp. Xin cảm ơn!
Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, trong trường hợp người lao động có việc làm thì sẽ chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được biết.
Người lao động được xác định là có việc làm được quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP.
“b) Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
- Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
Như vậy, trường hợp bạn đã tìm được việc làm thì không còn thỏa mãn điều kiện để được tiếp tục nhận trợ cấp thất nghiệp và sẽ chaamst dứt nhạn trợ cấp thất nghiệp kể từ ngày có việc làm. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày có việc làm bạn thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn đang hưởng trở cấp thất nghiệp.
4. Thời gian chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp có được cộng dồn cho lần sau không?
Thưa luật sư, tôi đang được hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng đến nay đã có việc làm. Tôi phân vân có nên báo với Trung tâm dịch vụ việc làm hay không vì nếu báo thì tôi vẫn còn thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp. Luật sư cho tôi hỏi thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp vẫn còn đó xử lý thế nào ạ? (Nguyễn Trang - Thái Nguyên)
Theo quy định pháp luật hiện hành khi người lao động có việc làm thì phải báo với Trung tâm dịch vụ việc làm để chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, có nhiều người không thực hiện việc báo cáo đó, phần vì muốn tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, phần vì lo sợ khoảng thời gian chưa được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ không được cộng dồn cho lần hưởng tiếp theo.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
"5. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 1 Điều này thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, trừ trường hợp người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại điểm b, c, h khoản 1 Điều này nhưng không thực hiện thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và trừ những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu trong quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có)."
Theo đó, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có việc làm mới, thì thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo.
Theo khoản 2 Điều 9 Nghị định 61 bạn cần tiến hành thủ tục như sau:
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người lao động thuộc các trường hợp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, d và h khoản 1 Điều này, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và kèm theo bản sao giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp gửi theo đường bưu điện thì tính theo ngày ghi trên dấu bưu điện.
Bạn cần lưu ý rằng, bạn bắt buộc phải thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm về việc bạn có việc làm thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp chưa hưởng mới được bảo lưu cho lần sau.
5. Các trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau: (Căn cứ quy định tại Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và sửa đổi tại điều 9 Nghị định 61/2020/NĐ-CP)
1. Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
2. Có việc làm
Người lao động được xác định là có việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đã giao kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
- Có quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm trong trường hợp này là ngày người lao động được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm ghi trong quyết định tuyển dụng hoặc bổ nhiệm;
- Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày người lao động thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm về việc hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh;
- Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động.
3. Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
4. Hưởng lương hưu hằng tháng
Ngày mà người lao động được xác định hưởng lương hưu là ngày đầu tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động.
Ngày mà người lao động được xác định hưởng lương hưu là ngày đầu tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động.
5. Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng
Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối việc làm thuộc một trong các trường hợp sau, được xác định là không có lý do chính đáng:
- Người lao động được trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu việc làm phù hợp với ngành, nghề, trình độ được đào tạo hoặc công việc người lao động đã từng làm được ghi trong phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động;
- Người lao động đã tham gia dự tuyển lao động theo giới thiệu của trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và được người sử dụng lao động tuyển dụng nhưng không nhận việc làm đã trúng tuyển, trừ trường hợp việc làm đó không đúng như thông báo tuyển lao động của người sử dụng lao động.
6. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định
Ngày mà người lao động được xác định bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày kết thúc của thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm của tháng thứ 3 liên tục mà người lao động không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm
7. Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
Ngày mà người lao động được xác định đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học.
8. Ra nước ngoài để định cư, đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng;
9. Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp;
10. Chết;
11. Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
12. Bị tòa án tuyên bố mất tích;
13. Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
Trình tự, thủ tục thực hiện
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và đính kèm theo giấy tờ có liên quan đến việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Quyết định về việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện việc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900 6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động - Công ty luật Minh Khuê