Mục lục bài viết
- 1. Phạm vi điều chỉnh của hợp đồng:
- 2. Những vấn đề cơ bản được điều chỉnh trong hợp đồng?
- 2.1 Giao kết hợp đồng
- 2.2 Hiệu lực hợp đồng
- 2.3 Nội dung hợp đồng
- 2.4 Vi phạm hợp đồng và biện pháp khắc phục
- 2.5 Miễn trừ trách nhiệm
- 2.6 Chuyển giao quyền và nghĩa vụ
- 2.7 Hợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba
- 2.8 Nguyên tắc chọn pháp luật áp dụng
- 2.9 Cơ quan giải quyết tranh chấp
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự của Công ty luật Minh Khuê
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900 6162
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Cơ sở pháp lý:
Bộ luật Dân sự năm 2015;
Luật thương mại năm 2005;
Các văn bản pháp luật chuyên ngành có liên quan.
1. Phạm vi điều chỉnh của hợp đồng:
Pháp luật về hợp đồng điều chỉnh các vấn đề phát sinh liên quan đến hợp đồng nhưng không nhất thiết điều chỉnh tất cả các vấn đề như vậy. Các vấn đề liên quan đến hợp đồng có thể được điều chỉnh bởi nhiều ngành luật khác nhau. Bên cạnh pháp luật về hợp đồng, có nhiều ngành luật khác có thể cùng tham gia điều chỉnh hoạt động của các bên liên quan đến giao dịch theo hợp đồng. Ví dụ, trong quá trình thực hiện hợp đồng liên quan đến giao dịch mua bán cổ phần của công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, các vấn đề phát sinh liên quan đến họp đồng có thể được điều chỉnh bởi pháp luật về doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản, đất đai, xây dựng, bảo hiểm, môi trường, v.v. Như vậy, vấn đề pháp lý cơ bản được đặt ra là phạm vi điều chỉnh của pháp luật về họp đồng là gì. Hay nói cách khác, pháp luật về hợp đồng điều chỉnh vấn đề gì và không điều chỉnh vấn đề gì liên quan đến họp đồng.Pháp luật về hợp đồng điều chỉnh các vấn đề phát sinh liên quan đến hợp đồng nhưng không nhất thiết điều chỉnh tất cả các vấn đề như vậy. Các vấn đề liên quan đến hợp đồng có thể được điều chỉnh bởi nhiều ngành luật khác nhau. Bên cạnh pháp luật về hợp đồng, có nhiều ngành luật khác có thể cùng tham gia điều chỉnh hoạt động của các bên liên quan đến giao dịch theo hợp đồng. Ví dụ, trong quá trình thực hiện hợp đồng liên quan đến giao dịch mua bán cổ phần của công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, các vấn đề phát sinh liên quan đến họp đồng có thể được điều chỉnh bởi pháp luật về doanh nghiệp, kinh doanh bất động sản, đất đai, xây dựng, bảo hiểm, môi trường, v.v. Cũng tương tự như vậy, trong một họp đồng vay, pháp luật về doanh nghiệp, ngân hàng, giao dịch bảo đảm, v.v. có thể điều chỉnh hoạt động của các bên theo hợp đồng. Khi có yếu tố nước ngoài, hợp đồng có thể còn được điều chỉnh bởi một hệ thống pháp luật khác. Như vậy, vấn đề pháp lý cơ bản được đặt ra là phạm vi điều chỉnh của pháp luật về họp đồng là gì. Hay nói cách khác, pháp luật về hợp đồng điều chỉnh vấn đề gì và không điều chỉnh vấn đề gì liên quan đến họp đồng.
2. Những vấn đề cơ bản được điều chỉnh trong hợp đồng?
2.1 Giao kết hợp đồng
Giao kết hợp đồng là giai đoạn quan trọng để xác lập hợp đồng. Giao kết hợp đồng là giai đoạn đầu tiên thể hiện ý chí và mục đích của các bên khi tham gia vào hợp đồng, giúp xác định sự tồn tại và hiệu lực của hợp đồng. Pháp luật về hợp đồng cũng điều chỉnh giai đoạn trước khi họp đồng được giao kết, khi tồn tại ý chí của các bên mong muốn giao kết hợp đồng (giai đoạn “tiền họp đồng”) thông qua các quy định về đề nghị giao kết hợp đồng, sửa đổi đề nghị giao kết hợp đồng, chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, các yêu cầu để giao kết hợp đồng, nghĩa vụ cung cấp thông tin và nghĩa vụ bảo mật thông tin.
2.2 Hiệu lực hợp đồng
Hợp đồng thông thường có hiệu lực ngay tại thời điểm giao kết nhưng không phải lúc nào cũng vậy. Hợp đồng có thể chỉ phát sinh hiệu lực sau khi đáp ứng một số điều kiện về hiệu lực của họp đồng theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các bên. Nếu không đáp ứng các điều kiện này, hợp đồng bị vô hiệu hoặc không có hiệu lực. Họp đồng chỉ vô hiệu khi có bản án hoặc quyết định của cơ quan xét xử tuyên hợp đồng vô hiệu trên cơ sở vi phạm các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. Bên cạnh họp đồng vô hiệu, họp đồng không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ hoặc họp đồng không có hiệu lực là những khái niệm pháp lý có nhiều điểm tương đồng với họp đồng vô hiệu theo pháp luật về hợp đồng. Hợp đồng vô hiệu (cũng như hợp đồng không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ hoặc họp đồng không có hiệu lực) mang lại những hậu quả pháp lý bất lợi đáng kể cho một hoặc các bên và là một vấn đề quan trọng thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về họp đồng.
2.3 Nội dung hợp đồng
Nội dung họp đồng quy định quyền và nghĩa vụ của các bên theo thỏa thuận. Các quyền và nghĩa vụ này được thể hiện thông qua các điều khoản cụ thể của hợp đồng, bao gồm các điều khoản mô tả cơ cấu giao dịch, các điều khoản quan trọng về pháp lý và các điều khoản khác có tính chất tiêu chuẩn. Các điều khoản của họp đồng khác nhau phụ thuộc vào từng loại hợp đồng khác nhau. Mặc dù các bên có thể tự do thỏa thuận, vẫn có những giới hạn đặt ra đối với quyền và nghĩa vụ mà các bên thỏa thuận thông qua các điều khoản trong hợp đồng, đặc biệt là những thỏa thuận với mục đích giới hạn trách nhiệm về tài chính. Các điều khoản giới hạn trách nhiệm về tài chính như vậy thường phát sinh trong họp đồng mẫu, điều khoản chung hoặc hợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba và đặt ra những vấn đề pháp lý phức tạp và không rõ ràng theo pháp luật Việt Nam. Ngoài ra, khi họp đồng có điều khoản không rõ ràng, các nguyên tắc giải thích họp đồng cũng là một vấn đề quan trọng được pháp luật về hợp đồng điều chỉnh trên cơ sở các nguyên tắc giải thích hợp đồng.
2.4 Vi phạm hợp đồng và biện pháp khắc phục
Biện pháp khắc phục là một trong những loại trách nhiệm pháp lý đặt ra đối với hành vi vi phạm hợp đồng. Tùy từng trường hợp cụ thể, biện pháp khắc phục có thể phát sinh khi các bên có thỏa thuận (biện pháp khắc phục theo thỏa thuận) hoặc khi các bên không có thỏa thuận (biện pháp khắc phục theo luật). Biện pháp khắc phục cũng có thể được phân loại thành biện pháp khắc phục liên quan đến trách nhiệm tài chính (biện pháp khắc phục đặt ra nghĩa vụ thanh toán bằng tiền) và biện pháp khắc phục không liên quan đến trách nhiệm tài chính (biện pháp khắc phục không đặt ra nghĩa vụ thanh toán bằng tiền nhưng là quyền mà bên bị vi phạm được phép thực hiện). Các biện pháp khắc phục áp dụng phổ biến trong thực tế bao gồm bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm, buộc tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, hủy bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng. Ngoài các biện pháp khắc phục phổ biến trên, pháp luật về hợp đồng cũng quy định trực tiếp hoặc gián tiếp các biện pháp khác như lãi chậm trả, bù trừ nghĩa vụ, xử lý tiền thanh toán trước, tạm ngừng thực hiện hợp đồng, thu hồi nợ trước hạn, buộc thanh toán các khoản tiền khác theo thỏa thuận và các biện pháp khắc phục khác
2.5 Miễn trừ trách nhiệm
Các trường hợp miễn trừ trách nhiệm quan trọng và phổ biến trong pháp luật về hợp đồng bao gồm (i) khi có sự kiện bất khả kháng, (ii) khi có thay đổi hoàn cảnh cơ bản, (iii) khi hành vi vi phạm xảy ra là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền, (iv) khi hành vi vi phạm xảy ra là do việc thực hiện quy định của pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng hoặc (v) khi bên có quyền yêu cầu bên vi phạm thực hiện biện pháp khắc phục từ bỏ quyền này.
2.6 Chuyển giao quyền và nghĩa vụ
Quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng về cơ bản chỉ thuộc về các bên tham gia vào hợp đồng, trừ trường hợp hợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba. Vì vậy, khi các bên trong hợp đồng không thể hoặc không có nhu cầu tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ theo họp đồng, vấn đề chuyển giao quyền và nghĩa vụ cho chủ thể khác (để chủ thể đó tiếp nhận và thực hiện quyền và nghĩa vụ theo họp đồng với tư cách là một bên của hợp đồng) được đặt ra. Họp đồng thể hiện ý chí về quyền và nghĩa vụ của các bên ngay từ khi họp đồng được giao kết nên khi một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa vụ này được chuyển giao cho chủ thể khác, các trách nhiệm pháp lý phát sinh từ thời điểm chuyển giao cần thiết được xác định và xử lý một cách rõ ràng.
2.7 Hợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba
Hợp đồng được sinh ra về cơ bản là để phục vụ cho quyền và nghĩa vụ của các bên trong họp đồng và do vậy, hợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba có thể được xem là một loại hợp đồng khá đặc thù. Dù đã được điều chỉnh bởi pháp luật về hợp đồng Việt Nam trong thời gian dài trước đây nhưng hợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba vẫn còn là một khái niệm pháp lý mơ hồ và chưa rõ ràng. Trong khi các học thuyết pháp lý liên quan đến hợp đồng vì lợi ích của bên thứ ba chưa rõ ràng, các vấn đề thực tiễn phát sinh liên quan đến loại hợp đồng này đã tồn tại và phát triển ngày càng phức tạp, đòi hỏi sự điều chỉnh sâu sắc hơn của pháp luật về hợp đồng.
2.8 Nguyên tắc chọn pháp luật áp dụng
Nguyên tắc chọn pháp luật áp dụng điều chỉnh hợp đồng, pháp luật xác định tư cách pháp nhân của các bên hoặc năng lực pháp luật và năng lực hành vi của các bên, pháp luật điều chỉnh tố tụng tòa án, pháp luật điều chỉnh thỏa thuận trọng tài, pháp luật điều chỉnh thủ tục tố tụng trọng tài, pháp luật công nhận và cho thi hành bản án và quyết định của tòa án nước ngoài và phán quyết trọng tài nước ngoài, và pháp luật điều chỉnh thời hiệu được quy định cả trong pháp luật về nội dung (như Bộ luật Dân sự 2015) và pháp luật về hình thức (như Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và Luật Trọng tài thương mại 2010).
2.9 Cơ quan giải quyết tranh chấp
Các bên thỏa thuận chọn con đường Tòa án hoặc Trọng tài nếu tranh chấp xảy ra. Đồng thời các hợp đồng quốc tế lưu ý về việc chọn luật điều chỉnh ngay từ khi ký kết hợp đồng nhằm tránh các rắc rối về sau trong việc chọn hoặc phải tuân theo sự điều chỉnh của pháp luật nước nào.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự - Công ty luật Minh Khuê