1. Quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với quỹ phát triển khoa học và công nghệ là gì?

Dựa theo Điều 2 của Thông tư 05/2022/TT-BKHCN về Quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với quỹ phát triển khoa học và công nghệ, các quy định được xác định như sau:

- Doanh nghiệp được phép tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng quỹ, đảm bảo tuân thủ mục đích quy định tại khoản 3 của Điều 63 Luật Khoa học và Công nghệ.

- Trong vòng 30 ngày kể từ ngày thành lập Quỹ, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo việc thành lập Quỹ đến cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký nộp thuế.

- Doanh nghiệp có nhiệm vụ xây dựng, phê duyệt và gửi Quy chế đề xuất về nhiệm vụ, tổ chức thực hiện, và đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (gọi tắt là Quy chế khoa học và công nghệ của doanh nghiệp). Đồng thời, phải tuân thủ Quy chế chi tiêu và sử dụng Quỹ, cùng với việc nộp báo cáo trích, sử dụng Quỹ trong kỳ trích lập đầu tiên theo quy định tại khoản 2 của Điều 10 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ.

- Các báo cáo trích lập, điều chuyển và sử dụng Quỹ phải được gửi về các cơ quan theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 của Điều 11 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP.

- Doanh nghiệp cần hợp tác chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện thanh tra và kiểm tra đối với quản lý và sử dụng Quỹ, tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành.

 

2. Nội dung chi hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp của quỹ phát triển khoa học và công nghệ

Dựa trên Điều 4 của Thông tư 05/2022/TT-BKHCN, về Chi hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp đối với quỹ phát triển khoa học và công nghệ, quy định những điểm sau đây:

- Để hỗ trợ hoạt động khoa học và công nghệ, doanh nghiệp cần đầu tư vào trang bị cơ sở vật chất và kỹ thuật theo các quy định của pháp luật. Điều này bao gồm việc xây dựng các tổ chức nghiên cứu phát triển, trung tâm phân tích, kiểm nghiệm, thử nghiệm, kiểm định, hiệu chuẩn và thử nghiệm sản phẩm. Ngoài ra, họ cũng cần quan tâm đến hạ tầng thông tin và cơ sở dữ liệu, cũng như thống kê về hoạt động khoa học và công nghệ.

Các nguồn kinh phí cũng được phân bổ cho công tác duy tu, bảo dưỡng, và sửa chữa cơ sở vật chất - kỹ thuật, cũng như trang thiết bị hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực này. Chi phí khác được chi trả để khắc phục những thách thức trong quá trình phát triển khoa học và công nghệ. Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần hệ thống quản lý chất lượng theo quy định tại điểm a, khoản 3 của Điều 10 trong Nghị định số 95/2014/NĐ-CP.

Quá trình trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ của doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, và các quy định pháp luật khác có liên quan.

- Việc mua quyền sử dụng và quyền sở hữu các công nghệ đặc biệt quan trọng cho doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc chuyển giao các yếu tố như bí quyết công nghệ, kiến thức kỹ thuật, và thông tin cụ thể về công nghệ. Các yếu tố này có thể bao gồm phương án công nghệ, quy trình công nghệ, thiết kế kỹ thuật, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, và dữ liệu liên quan. Cũng như các giải pháp hợp lý hóa sản xuất và đổi mới công nghệ.

Quyền sở hữu có thể bao gồm cả bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích, giống cây trồng, kiểu dáng công nghiệp, sáng kiến, và các tài liệu, kết quả nghiên cứu, sản phẩm có liên quan trong và ngoài nước, nhằm phục vụ cho hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại điểm b, khoản 3 của Nghị định số 95/2014/NĐ-CP.

Quy trình mua quyền sử dụng, quyền sở hữu các công nghệ được ràng buộc bởi quy định của Nghị định số 76/2018/NĐ-CP. Việc này chỉ thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép chuyển giao công nghệ, theo quy định tại Điều 28, Điều 29 và Điều 30 của Luật Chuyển giao công nghệ. Xác định giá trị và phương thức thanh toán trong quá trình mua quyền sử dụng, quyền sở hữu được thực hiện theo quy định của Điều 4 Nghị định số 76/2018/NĐ-CP. Các chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình mua quyền sử dụng, quyền sở hữu được tính vào giá trị của các quyền đó.

- Đầu tư vào máy móc và thiết bị mới nhằm đổi mới công nghệ là một bước quan trọng để cải thiện hiệu suất và chất lượng sản phẩm, hoặc thậm chí tạo ra sản phẩm mới cho doanh nghiệp. Quá trình này có thể liên quan đến việc thay thế một phần hoặc toàn bộ công nghệ hiện đang sử dụng bằng công nghệ tiên tiến hơn. Mục tiêu là nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời thúc đẩy sự đổi mới và phát triển trong sản xuất kinh doanh.

Việc mua nguyên vật liệu được thực hiện tuân thủ theo quy định tại điểm b, khoản 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội, liên quan đến chính sách tài khóa và tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.

- Trong quá trình mua máy móc và thiết bị, doanh nghiệp phải tuân theo quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Ngoài ra, để thúc đẩy hoạt động khoa học và công nghệ, doanh nghiệp có thể trả lương, chi thuê chuyên gia, hoặc ký hợp đồng với tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài nước. Hành động này được điều chỉnh theo quy định tại điểm d, khoản 3 của Nghị định số 95/2014/NĐ-CP.

- Đầu tư vào việc đào tạo nhân lực trong lĩnh vực khoa học và công nghệ là một phần không thể thiếu trong hoạt động của doanh nghiệp. Quy trình này được thực hiện theo các nội dung và hình thức đào tạo, bồi dưỡng được quy định tại điểm đ, khoản 3 của Nghị định số 95/2014/NĐ-CP như sau:

+ Đào tạo theo nhóm nghiên cứu.

+ Đào tạo chuyên gia trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ.

+ Nghiên cứu sau đại học.

+ Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức, kỹ năng quản lý khoa học và công nghệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, cũng như kỹ năng quản trị doanh nghiệp.

Quá trình đào tạo và bồi dưỡng được thực hiện thông qua các hình thức ngắn hạn và dài hạn trong và ngoài nước; thực tập và làm việc tại các cơ sở nghiên cứu, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp và tập đoàn trong và ngoài nước; cũng như tham gia vào việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Dựa trên chiến lược và kế hoạch phát triển đã được phê duyệt, doanh nghiệp chịu trách nhiệm xây dựng và phê duyệt kế hoạch đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ, cũng như dự toán kinh phí cho hoạt động này hàng năm.

- Đầu tư vào hoạt động sáng kiến là một phần quan trọng của chiến lược phát triển, tuân thủ theo quy định tại Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ và các quy định liên quan của pháp luật.

Chi phí cho hoạt động sáng kiến được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2019 của Bộ Tài chính, chi tiết về nguồn kinh phí, nội dung, và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện các hoạt động sáng kiến.

- Chi phí đầu tư vào hoạt động hợp tác về khoa học và công nghệ với các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước được quản lý theo quy định tại điểm g, khoản 3 của Nghị định số 95/2014/NĐ-CP. Đây bao gồm chi phí cho các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu chung theo lĩnh vực khoa học và công nghệ được nhà nước khuyến khích và ưu tiên.

- Chi phí cho đánh giá, thử nghiệm, giám định, kiểm định, quảng bá, thương mại hóa sản phẩm và công nghệ mới; cũng như chi phí đăng ký quyền sở hữu trí tuệ theo quy định tại điểm h, khoản 3 của Nghị định số 95/2014/NĐ-CP sẽ được thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan.

- Chi phí tài trợ và hỗ trợ kinh phí cho việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án "Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" được quy định theo Thông tư số 45/2019/TT-BTC ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ Tài chính, đề cập đến quản lý tài chính thực hiện Đề án này.

 

3. Quy định về chi chuyển giao công nghệ của quỹ phát triển khoa học và công nghệ

Dựa trên Điều 5 của Thông tư 05/2022/TT-BKHCN về việc thực hiện chuyển giao công nghệ đối với quỹ phát triển khoa học và công nghệ, các điểm quy định như sau:

- Tiến hành dự án trong lĩnh vực và ngành nghề được ưu đãi đầu tư, tại các khu vực ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ, theo quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Nghị định số 76/2018/NĐ-CP.

- Đầu tư vốn để hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, cũng như đổi mới công nghệ, ươm tạo công nghệ, và ươm tạo doanh nghiệp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cũng như đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động giải mã công nghệ. Thêm vào đó, có thể thuê tổ chức và cá nhân trong nước hoặc nước ngoài để tư vấn và quản lý hoạt động đầu tư của quỹ phát triển khoa học và công nghệ, theo hợp đồng quy định tại Điều 10 của Nghị định số 76/2018/NĐ-CP và Khoản 3 của Điều 16 của Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

- Chi tiêu cho mua sắm và nhập khẩu vật mẫu (bao gồm sản phẩm, công nghệ, thiết kế, thiết bị, hệ thống cần được giải mã) nhằm hỗ trợ hoạt động giải mã công nghệ. Ngoài ra, có thể thuê chuyên gia để thực hiện các hoạt động tư vấn, tìm kiếm, hỗ trợ kỹ thuật, và lao động kỹ thuật phục vụ cho hoạt động giải mã công nghệ, theo nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại Điều 13 của Nghị định số 76/2018/NĐ-CP.

- Hỗ trợ tổ chức khoa học và công nghệ của doanh nghiệp tham gia liên kết với tổ chức ứng dụng và chuyển giao công nghệ địa phương, nhằm hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo đặc thù của địa phương, theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số 76/2018/NĐ-CP.

- Đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao khả năng hấp thụ và làm chủ công nghệ, theo quy định tại Điều 28 của Nghị định số 76/2018/NĐ-CP.

Bài viết liên quan: Quy định về quản lý Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp 

Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!