1. Ông ngoại là thương binh có được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng 2020 thì thương bình là người có công với cách mạng.

Mà theo điểm x Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có quy định về các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, trong đó có:

Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Như vậy, trường hợp có ông ngoại là thương binh (người có công với cách mạng) thì không phải là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

 

2. Lưu ý khi áp dụng tình tiết giảm nhẹ

Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (TNHS) là một trong những căn cứ quan trọng để Tòa án quyết định một mức hình phạt cụ thể đối với người phạm tội. Để có thể quyết định một mức hình phạt phù hợp tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội thì cần hiểu rõ và phải có kỹ năng để áp dụng đúng nội dung của các tình tiết đó.

- Khi áp dụng các tình tiết giảm nhẹ cần xác định đúng các nội dung mà nhà làm luật quy định về tình tiết giảm nhẹ đó như thế nào phải hiểu được tính chất, mức độ giảm nhẹ khác nhau của mỗi tình tiết trong trường hợp cụ thể, xác định được trường hợp nào nghiêm trọng hơn trường hợp nào và xác định đủ số lượng các tình tiết được quy định tại mỗi điểm của Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

- Cần lưu ý rằng các tình tiết giảm nhẹ không phải là dấu hiệu định tội.

Các tình tiết là dấu hiệu định tội là những tình tiết mà nếu không có nó thì hành vi không cấu thành tội phạm hoặc nếu có, thì nó cấu thành tội phạm khác nghiêm trọng hơn (nếu là tình tiết tăng nặng) hoặc ít nghiêm trọng hơn (nếu là tình tiết giảm nhẹ).

- Tình tiết giảm nhẹ không phải là tình tiết định khung hình phạt cho tội phạm cụ thể. Những tình tiết định khung hình phạt tội phạm thực chất là những tình tiết cấu thành cho từng loại tội phạm.

+ Về tình tiết giảm nhẹ đi kèm làm cho tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội ít nguy hiểm hơn so với trường hợp không có tình tiết này.

- Trong một số trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định trong Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), hay Tòa án có thể xem xét áp dụng án treo khi mức hình phạt tù đối với người đó không quá 03 năm và xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù…

Trên cơ sở xem xét những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trên cùng  với các tình tiết định tội và định khung hình phạt mà người áp dụng pháp luật có thể xét trường hợp cho hưởng án treo đối với người phạm tội. 

- Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định để quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn.

Ví dụ: Khung hình phạt là 03 - 07 năm tù và đã là khung thấp nhất thì Tòa có thể tuyên dưới 03 năm hoặc chuyển sang loại hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tiền... tùy từng trường hợp cụ thể. Và lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

 

3. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khác

Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác” là tình tiết giảm nhẹ. Tuy nhiên phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Trong đó, căn cứ theo quy định tại Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP (hiện nay đã hết hiệu lực và chưa có văn bản thay thế) thì các tình tiết khác bao gồm:

- Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, bà mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước

- Bị cáo có anh, chị, em ruột là liệt sĩ

- Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác; có tỷ lệ thương tật từ 31 % trở lên

- Người bị hại cũng có lỗi

-  Thiệt hại do lỗi của người thứ ba

- Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo

-  Người bị hại; đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khoẻ của người bị hại; gây thiệt hại về tài sản

- Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt; cấp cứu.

 

4. Có bao nhiêu tình tiết giảm nhẹ thì được hưởng án treo?

Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo bao gồm:

-  Bị xử phạt tù không quá 03 năm. 

- Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

+ Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật (trước đây quy định là 06 tháng) nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;

+ Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo; (Đây là nội dung mới bổ sung)

+ Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo. (Đây là nội dung mới bổ sung)

- Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó:

  • Có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự.
  • Không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Hình sự.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên thì sẽ được hưởng án treo.

Để tham khảo thêm thông tin về vấn đề này, bạn đọc có thể tìm hiểu tại bài viết: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là tình tiết nào? của Luật Minh Khuê.

Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến theo số điện thoại: 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!