1. Gia đình có công với cách mạng có được giảm nhẹ tội không?

Thưa luật sư! Tôi có câu hỏi mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Trong các tình tiết giảm nhẹ, người bị kết án 6 tháng tù có người thân là bà Cố là bà mẹ Việt Nam anh Hùng và các Ông là liệt sĩ. Quá trình xem xét có được xem là thuộc gia đình có công cách mạng không?
Hay là con, cháu, vợ chồng mới được xem xét. Nếu chồng bị kết án, người vợ là người có kỷ niệm chương vì sự nghiệp ngành " đã có thành tích trong việc xây dựng và phát triển ngành thanh tra" do Tổng Thanh tra NHà nước ký thì có được xem xét không?
Tôi xin chân thành cảm ơn !

>> Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến, gọi:1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

Thứ nhất: về việc xem xét người có công với cách mạng.

Theo quy định tại điều 1 Pháp lệnh 04/2012/UBTVQH thì:

Điều 1. Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Pháp lệnh này bao gồm:

“1. Người có công với cách mạng:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945;

c) Liệt sĩ;

d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân;

e) Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

g) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

h) Bệnh binh;

i) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;

k) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

l) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế;

m) Người có công giúp đỡ cách mạng.”

Như vậy, theo như thông tin mà bạn cung cấp trong gia đình bạn có người thân là bà cố là bà mẹ Việt Nam anh hùng và các ông là liệt sĩ thì sẽ được xem xét thuộc gia đình có công với cách mạng.

Thứ hai: Nếu chồng bị kết án, người vợ là người có kỷ niệm chương vì sự nghiệp ngành " đã có thành tích trong việc xây dựng và phát triển ngành thanh tra" do Tổng Thanh tra nhà nước ký thì có được xem xét không?

Điều 51Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

"Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Các tình tiết giảm nhẹ khác ở khoản 2 Điều 51 nêu trên, được hướng dẫn tại điểm c mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP như sau:

- Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, người mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước:

- Bị cáo là thương binh hoặc có người thân thích như vợ, chồng, cha, mẹ, con (con đẻ hoặc con nuôi), anh, chị, em ruột là liệt sỹ;

- Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác, có tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên;

- Người bị hại cũng có lỗi;

- Thiệt hại do lỗi của người thứ ba;

- Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo;

- Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khoẻ của người bị hại, gây thiệt hại về tài sản;

- Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt, cấp cứu.
Ngoài ra, khi xét xử, tuỳ từng trường hợp cụ thể và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội mà còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.

Như vậy, trong trường hợp người bị kết án 6 tháng, có người thân là bà mẹ Việt Nam anh hùng, các ông đều là liệt sỹ thì trường hợp này theo quy định nêu trên sẽ không được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với người bị kết án theo quy định của BLHS.

Mà trong trường hợp này, chỉ có trường hợp người vợ có kỷ niệm chương vì sự nghiệp ngành "đã có thành tích trong việc xây dựng và phát triển ngành thanh tra" do Tổng Thanh tra Nhà nước ký thì người bị kết án mới có thể được xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 2 điều 46 được hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP.

 

2. Hình phạt tội vận chuyển buôn bán súng và việc miễn/giảm nhẹ hình phạt?

Thưa luật sư, xin hỏi: Em là một thủy thủ, vừa qua tàu em có bị hải quan bắt giữ về hành vi vận chuyển và buôn bán súng hơi trái phép; đồng thời tàu bị giam giữ 1 tháng. Sau khi tàu được thả ra thì công ty yêu cầu những người có liên quan phải đền bù thiệt hại về kinh tế cho công ty trong khoảng thoi gian tàu bị giữ.
Mong anh tư vấn cho em biết là những người liên quan có phải đền bù không và đền bù như thế nào và nếu không đền bù sẽ chịu xử lí như thế nào ?

>> Luật sư tư vấn quy định về hình phạt với tội buôn bán súng, gọi ngay: 1900.6162

 

Trả lời:

Để xác định ai là người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì phải xác định được ai là người đã vận chuyển, buôn bán súng hơi. Nếu bạn thực hiện hành vi trên mà theo sự chỉ đạo của Công ty thì công ty không có quyền yêu cầu bạn bồi thường thiệt hại do thiệt hại phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của chính họ. Điều này không có nghĩa bạn được loại trừ trách nhiệm hình sự. Nếu bạn vận chuyển, buôn bán súng hơi trên mà công ty bạn không biết thì rõ ràng hành vi vi phạm pháp luật của bạn đã làm phát sinh thiệt hại kinh tế cho công ty nên trách nhiệm bồi thường sẽ đặt ra. Về mức bồi thường dựa vào Bộ luật dân sự năm 2015 là thiệt hại thực tế bị thiệt hại và các lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản đó.... Và những người có liên quan có lỗi trong vụ việc trên sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm bồi thường dựa trên phần lỗi của mình. Nếu không đền bù, công ty bạn có quyền khởi kiện ra Tòa buộc những người có liên quan thực hiện nghĩa vụ dân sự trên.

 

Thưa luật sư, xin hỏi: Toàn án có bao nhiêu cách xét xử ? Cảm ơn!

>> Căn cứ vào luật hình thức: Luật tố tụng hình sự, luật tố tụng dân sự, luật tố tụng hành chính thì Tòa án có nhiều cấp xét xử: sơ thẩm, phúc thẩm và các thủ tục đặc biệt như: giám đốc thẩm, tái thẩm. Tuy nhiên tựu trung lại sẽ có hai cách xét xử, đó là: xét xử theo thủ tục thông thường và xét xử theo thủ tục rút gọn.

 

Thưa luật sư, xin hỏi: Tối hôm trước e đang ngồi chơi ở quán nét thì có thằng anh nó đến mượn xe ( attila) và cắm.Bây giờ e hỏi thì nó bảo là bị công an bắt. Em muốn làm đơn nhưng e vẫn chưa đủ 18 tuổi và có chứng minh thư nhân dân. Vậy bây giờ em phải làm cách nào ạ...mong luật sư trả lời sớm cho em!

=> Theo thông tin bạn cung cấp, hiện tại chúng tôi cũng chưa xác định được xe của bạn đã bị cầm cố (cắm) hay bị công an bắt cho nên chúng tôi đưa ra tư vấn chung như sau:

- Trường hợp bị cầm cố: Nếu bị cầm cố và hiện tại người anh của bạn vẫn có ý định che giấu, không có khả năng trả lại thì có đủ cơ sở để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (nếu ý định chiếm đoạt xuất hiện trước khi bạn cho mượn) hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (nếu ý định chiếm đoạt có sau khi mượn xe của bạn, trong trường hợp này là mượn và sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản). Trong trường hợp này bạn cần thông báo tới cơ quan công an để họ tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý để bảo vệ quyền lợi của mình.

- Trường hợp bị công an thu giữ: cần xác định được vì sao lại bị công an thu giữ? Do anh bạn là người sử dụng xe lúc đó nên trách nhiệm phát sinh sẽ thuộc về anh bạn. Còn bạn chưa đủ 18 tuổi mà điều khiển xe có dung tích xi lanh vượt quá 50cm3 sẽ bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP do vi phạm quy định về điều khiển xe cơ giới: không đủ tuổi. Mức phạt từ 400.000 đến 600.000 đồng. Tuy nhiên, thời điểm đó bạn không điều khiển phương tiện giao thông nên sẽ không có căn cứ để xử phạt bạn.

 

Thưa luật sư, xin hỏi: Mẹ chồng cháu thì bị mù một mắt đi làm rất khó khăn ,còn một anh trai không được bình thường, phải nuôi thêm bé cháu cha mẹ nó bỏ đi nữa. Còn cháu thì đang mang bầu gần 8 tháng rồi, giờ chồng cháu bị bắt không ai lo cho gia đình, cháu mong luật sư cho cháu hỏi: Chồng cháu có được miễn giảm hình phạt không ?

=> Khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

Theo đó, khi xét xử Tòa án có thể dựa vào điều khoản này để xác định hoàn cảnh gia đình bạn là một tình tiết giảm nhẹ. Tuy nhiên, tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Khoản 1 Điều 51 mới có tính quyết định để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Nếu chồng bạn phạm tội lần đầu thì đây cũng được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Chính vì vậy, chồng bạn cần ăn năn hối cải, thành khẩn khai bảo và chủ động bồi thường thiệt hại...

 

Thưa luật sư, xin hỏi: Chồng cháu mới bị bắt giờ đợi ngày ra tòa tháng 4 năm 2014 chồng cháu với 1 nhóm bạn nữa đi lấy mũ cao su của người khác để bán,lúc đó công an tới bắt nhưng chồng cháu nghĩ mấy đứa bạn chia cho mình có 200.000 ngàn thì không sao. Tới nay chồng cháu đã bị bắt, cháu xin hỏi chồng cháu bị tội gì và hình phạt ra sao ạ?

=> Do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ về hành vi phạm tội của chồng mình nên chúng tôi không thể xác định được tội danh mà chồng bạn phạm phải. Nếu chồng bạn và những người khác có thủ đoạn lén lút lấy (chiếm đoạt) mũ cao su của người khác thì sẽ cấu thành tội trộm cắp tài sản; nếu có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc, hoặc thủ đoạn khác lợi dụng người có tài sản không thể chống cự để chiếm đoạt tài sản thì sẽ phạm tội cướp tài sản.....Mặc dù, chồng bạn chỉ được chia 200.000 đồng nhưng chồng bạn tham gia vào vụ án cùng người khác nên bị coi là đồng phạm. Chính vì vậy sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Chúng tôi không thể đưa ra một mức hình phạt cụ thể nhất định cho trường hợp của chồng bạn mà mức hình phạt cụ thể sẽ do tòa án quyết dịnh dựa trên tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, giá trị tài sản bị xâm phạm...

 

Thưa luật sư, xin hỏi: Tình huống A là công dân Việt Nam là phóng viên của một tờ báo ra hằng ngày nhưng bất mãn vì không được đề bạt vào vị trí lãnh đạo,A thường tâm sự với B và C (là thành viên của một tổ chức chính trị nước ngoài).Biết rõ thái độ của A nên B và C đề nghị A sưu tầm những thông tin đăng tải trong nước về những tồn tại, bất cập, khiếm khuyết của đất nước để chúng đưa lên các trang mạng phản động nhằm bôi nhọ chính quyền Việt Nam. B đã trả cho A 20 triệu đồng(A biết rõ B và C là thành viên của một tổ chức nước ngoài có thái độ thù địch và chống nhà nước Việt Nam.

Hỏi: a, Hành vi của A,B,C phạm tội gì ? Vì sao ? b,Xác định điều,khoản,điểm áp dụng đối với hành vi của A, B và C? em xin cảm ơn

a, A phạm tội gián điệp theo Điều 110 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Bởi, A biết rõ hành vi của B và C là sử dụng thông tin để chống phá nhà nước Việt Nam nhưng vẫn chấp nhận thu thập các thông tin trong nước nhằm phục vụ cho mưu đồ của B và C.

b, B và C phạm tội gián điệp theo quy định tại Khoản 1, Điều 110 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Bởi B và C đã có hành vi tiếp nhận thông tin từ A và sử dụng các thông tin đó đưa lên mạng xã hội nhằm bồi nhọ chính quyền với mục đích cuối cùng là lật đổ chính quyền nhân dân. Lỗi ở đây là lỗi cố ý trực tiếp. Tuy nhiên để truy cứu được trách nhiệm hình sự đối với B và C không phải lúc nào cũng thực hiện được. Chỉ được truy cứu trách nhiệm hình sự khi B và C phạm tội tại Việt Nam hoặc ở nước ngoài nhưng giữa Việt Nam và quốc gia mà B và C cư trú có ký kết hoặc tham gia các điều ước quốc tế về tội này.

 

3. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự?

Thưa luật sư, chồng tôi có xảy ra tranh cãi với người A và B. Người C thấy vậy thì vào can ngăn. Sau đó chồng tôi gọi cháu ruột lên giúp thì đứa cháu có cầm một thanh sắt dài lên. Chồng tôi đấm và tát vào mặt người C còn đứa cháu thì dùng thanh sắt đánh.

Người C làm đơn ra công an và đi giám định sức khỏe mất thì tỷ lệ thương tật là 35%. Theo kết luận điều tra của công an thì chồng và cháu tôi cố ý đánh người gây thương tích và dùng hung khí đánh người. Chồng và cháu tôi đều có nhân thân tốt, chồng tôi là con của người có công với cách mạng, gia đình chồng và gia đình cháu tôi đã bồi thường cho người bị hại. Ngoài ra bên bị hại còn hứa khi ra tòa sẽ đứng ra làm chứng nói chồng tôi chỉ tát người đó chứ không dùng hung khí.
Ngoài những tình tiết giảm nhẹ tội trên gia đình tôi có thể tìm thêm những tình tiết giảm nhẹ tội nào nữa không? Và mức án mà chồng tôi phải nhận là như thế nào?
Tôi xin cảm ơn!
Người gửi: cuongha

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự về giảm nhẹ tội danh: 1900.6162

 

Trả lời:

Điều 134 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

"1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.

4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.

6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm."

Dựa trên mức độ thương tật của C thì chồng bạn có thể bị áp dụng khung hình phạt theo quy định tại Khoản 3 điều 134 BLHS năm 2015 với mức hình phạt từ bốn năm đến bảy năm hoặc áp dụng theo khoản 4 điều 134 BLHS năm 2015 (nếu hung khí mà chồng bạn dùng được cơ quan điều tra nhận định là hung khí nguy hiểm, lời khai của nạn nhân rằng chồng bạn không dùng hung khí cũng chỉ là một chứng cứ và nhiệm vụ xác minh chồng bạn có dùng hung khí không và hung khí đó có nguy hiểm không còn phải dựa trên nhiều chứng cứ khác để đảm bảo tính khách quan, đúng đắn của sự việc đã xảy ra).

Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

"1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Bạn có thể rà soát các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trên đây. Ở đây, bạn có thể khuyên chồng bạn thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; chồng bạn tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả,... Nếu có từ 2 tình tiết giảm nhẹ trở lên thì chồng bạn có thể được hưởng mức hình phạt thấp hơn theo quy định tại điều 54 BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017: Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng.

1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

 

4. Mẫu đơn xin giảm nhẹ án phạt

Bãi nại nghĩa là bãi bỏ việc khiếu nại. Thông thường, người bị hại (hoặc nạn nhân) trong vụ án nào đó mà họ có đơn bãi nại nghĩa là họ không yêu cầu khởi tố hoặc rút đơn khởi tố.

Luật Minh Khuê xin giới thiệu đến các bạn mẫu đơn xin bãi nại mới nhất, mời các bạn cùng tham khảo và tải về sử dụng:

>> Tải ngay: Mẫu đơn xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

>> Tải ngay: Mẫu đơn xin giảm nhẹ hình phạt

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 ......., ngày …. tháng … năm 20...

ĐƠN XIN BÃI NẠI

(v/v: xin giảm nhẹ hình phạt.........)

Kính gửi: ............................. 

Tôi tên là : ........................... 

Địa chỉ: ................................ 

Là ......................................... 

NỘI DUNG VỤ VIỆC


.................................................... 

..................................................... 

...................................................... 

....................................................... 

...................................................... 


Nay viết đơn này kính đề nghị quý cơ quan xem xét, giảm nhẹ hình phạt cho ...

....................................................... 

...................................................... 

Ngày....tháng...năm....

Người làm đơn

 

5. Quy định về giảm nhẹ hình phạt cho phụ nữ mang thai?

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Chị gái tôi đang mang thai tháng thứ 6, chị ấy bị phạm tội và Tòa án đã kết tội chị ấy, hình phạt áp dụng đối với chị ấy là phạt tù. Trường hợp của chị gái tôi, trong quá trình chấp hành hình phạt có được ưu ái gì không? (Câu hỏi được tổng hợp từ tổng đài tư vấn pháp luật 1900.6162 của công ty)

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Căn cứ pháp lý: Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Nghị quyết 01/2007/NQ- HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của bộ luật hình sự về thời hiệu thi hành bản án, miễn chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt.

Bạn thân mến, theo thông tin bạn cung cấp, chị gái bạn phải chịu hình phạt tù trong lúc đang mang thai tháng thứ 6. Thắc mắc của bạn có hai vấn đề cần quan tâm như sau:

Thứ nhất: Mức hình phạt cho hành vi phạm tội của chị gái bạn.

Căn cứ theo quy định tại điểm n khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015 , “người phụ nữ đang mang thai” được xét là một trong các tình tiết được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Do bạn chỉ cung cấp thông tin là chị gái bạn phải chịu hình phạt tù mà không nêu rõ tội danh và mức hình phạt cụ thể nên tôi chỉ đưa ra hướng dẫn chung là chị gái bạn được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự; còn mức hình phạt cụ thể sẽ do Tòa án quyết định trong quá trình giải quyết vụ án. Như vậy, chị gái bạn đang mang thai thì sẽ được giảm nhẹ mức hình phạt so với người khác phạm cùng tội danh như chị gái bạn.

Thứ hai: Thời gian chị gái bạn chấp hành hình phạt

Tại tiểu mục 7.1 NQ 01/2007 NQ-HĐTP đã quy định rõ các trường hợp người phạm tội được hoãn chấp hành hình phạt tù, trong đó có trường hợp “là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi (không phân biệt là con đẻ hay con nuôi), nếu họ bị xử phạt tù lần đầu”- trích điểm b tiểu mục 7.1 NQ 01/2007/NQ-HĐTP. Theo đó, nếu đây là lần đầu chị gái bạn bị xử phạt tù, khi Tòa án xét xử và nhận thấy chị gái bạn có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi thường trú cụ thể, rõ ràng, đồng thời sau khi bị xử phạt tù không có hành vi vi phạm pháp luật nghiệm trọng, không có căn cứ cho rằng họ bỏ trốn thì chị gái bạn được hoãn chấp hành hình phạt tù.

Khi chị gái bạn có đủ điều kiện để được hoãn chấp hành hình phạt tù như tôi đã nêu ở trên, thời gian hoãn chấp hành hình phạt tù cho chị gái bạn được thực hiện theo quy định tại khoản b tiểu mục 7.1 NQ 01/2007/NQ-HĐTP : “Người bị xử phạt là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hoãn chấp hành hình phạt tù cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi.

Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù mà người bị kết án lại có thai hoặc phải tiếp tục nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì vẫn được hoãn cho đến khi đứa con sau cùng đủ 36 tháng tuổi”.

Như vậy, chị gái bạn được hoãn chấp hành hình phạt tù cho tới lúc con của chị gái bạn đủ 36 tháng tuổi.

Chúc chị gái bạn mẹ tròn con vuông!

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.