Luật sư tư vấn:

1. Rửa tiền được hiểu như thế nào?

Rửa tiền là làm cho nguồn gốc của tiền, tài sản bất hợp pháp do cá nhân, pháp nhân thương mại phạm tội mà có thành tiền, tài sản hợp pháp bằng cách tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào các giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc các giao dịch khác; sử dụng tiền, tài sản đó vào việc tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động kinh tế khác; che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản cũng như thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản biết rõ là do phạm tội mà có hoặc cản trở việc xắc minh các thông tin đó.

 

2. Dấu hiệu pháp lý của tội rửa tiền

2.1 Khách thể của tội phạm:

Tội phạm này xâm hại trật tự công cộng mà cụ thể là xâm phạm vào tính minh bạch, hợp pháp của các nguồn tiền trong các hoạt động giao dịch tiền tệ, kinh doanh.

Đối tượng tác động của tội phạm này là tiền, tài sản có nguồn gốc từ các hoạt động phạm tội mà có.

 

2.2 Mặt khách quan của tội phạm:

Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi rửa tiền. Rửa tiền là hành vi của tổ chức, cá nhân dùng các hoạt động hợp pháp nhằm hợp pháp hóa nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do phạm tội mà có.

Hành vi khách quan của tội này được thể hiện ở 4 nhóm hành vi sau:

+ Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc giao dịch khác nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có;

+ Sử dụng tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có để tiến hành các hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động khác;

+ Che giấu thông tin về nguồn gốc, bản chất thực sự, vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sỏ hữu đối vồi tiền, tài sản do mình phạm tội mà có hoặc biết hay có cơ sở để biết là do người khác phạm tội mà có hoặc cản trở việc xác minh các thông tin đó;

+ Thực hiện một trong các hành vi nêu trên đối với tiền, tài sản biết là có được từ việc chuyển dịch,chuyển nhượng, chuyển đổi tiền, tài sản do người khác thực hiện hành vi phạm tội mà có.

 

2.3 Mặt chủ quan của tội phạm:

Người hoặc pháp nhân thương mại thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Mục đích phạm tội là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm này, đó là nhằm chuyển hóa nguồn gốc bất hợp pháp của tiền, tài sản do phạm tội mà có để từ đó có thể khai thác giá trị của chúng như là những tài sản hợp pháp.

 

2.4 Chủ thể của tội phạm:

Chủ thể của tội phạm là bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định hoặc pháp nhân thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật có đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự.

 

3. Hình phạt đối với tội rửa tiền

Điều 324 Bộ luật hình sự quy định 5 khung hình phạt đối với cá nhân:

Khoản 1 quy định phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Khoản 2 quy định phạt tù từ 05 năm đến 10 năm, áp dụng cho các trường hợp phạm tội sau:

+ Có tổ chức;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

+ Tiền, tài sản phạm tội trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

+ Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Khoản 3 quy định phạt tù từ 10 năm đến 15 năm, áp dụng cho các trường hợp phạm tội sau:

+ Tiền, tài sản phạm tội trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

+ Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

+ Gây ảnh hưỏng xấu đến an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia.

Khoản 4 quy định phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, áp dụng cho trường hợp chuẩn bị phạm tội này.

Khoản 5 quy định ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Khoản 6, Điều 324 Bộ luật hình sự quy định hình phạt đối với pháp nhân phạm tội, bao gồm:

+ Phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đêh 5.000.000.000 đồng, nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;

+ Phạt tiền từ 5.000.000.000 đồng đêh 10.000.000.000 đồng nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, c, d, đ, e, g và Bộ luật hình sự Khoản 2 Điều này, cụ thể là;

* Có tổ chức;

* Phạm tội 02 lần trở lên;

* Có tính chất chuyên nghiệp;

* Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;

* Tiền, tài sản phạm tội trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

* Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

* Tái phạm nguy hiểm;

*Phạt tiền từ 10.000.000.000 đồng đên 20.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 năm đến 03 năm, nếu phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

+ Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn trong trường hợp phạm quy định tại Điều 79 của Bộ luật này (phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra hoặc pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiệm tội phạm).

Ngoài hình phạt chính, pháp nhân thương mại còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ

1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.