Mục lục bài viết
1. Căn cứ vào các dấu hiệu gì để biết tổ chức, cá nhân bị nghi ngờ có hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố?
Theo quy định của Điều 18 Nghị định 116/2013/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Nghị định 87/2019/NĐ-CP), hành vi rửa tiền nhằm tài trợ cho khủng bố là hành vi của tổ chức hoặc cá nhân nhằm giấu giếm nguồn gốc tài sản phạm tội để sử dụng cho việc tài trợ cho tổ chức hoặc cá nhân liên quan đến hành vi khủng bố.
Các tổ chức và cá nhân bị nghi ngờ có liên quan đến tội phạm rửa tiền nhằm tài trợ cho khủng bố nếu có các hành vi sau đây:
- Thực hiện hoặc có ý định thực hiện các giao dịch liên quan đến tổ chức hoặc cá nhân có tên trong danh sách các quyết định liên quan của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc.
- Thực hiện hoặc có ý định thực hiện các giao dịch liên quan đến tổ chức hoặc cá nhân có tên trong danh sách các tổ chức và cá nhân khủng bố, cũng như các tổ chức quốc tế khác hoặc các quốc gia khác trên thế giới đề xuất và được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cảnh báo.
- Thực hiện hoặc có ý định thực hiện các giao dịch liên quan đến tổ chức hoặc cá nhân đã bị kết án về các tội khủng bố hoặc tội tài trợ cho khủng bố tại Việt Nam.
- Thực hiện hoặc có ý định thực hiện các giao dịch liên quan đến tổ chức hoặc cá nhân khủng bố hoặc tài trợ cho khủng bố mà đối tượng báo cáo biết thông tin từ các nguồn khác.
Như vậy, nếu tổ chức hoặc cá nhân có những hành vi trên, họ sẽ bị nghi ngờ có liên quan đến việc rửa tiền nhằm tài trợ cho khủng bố và có thể sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật. Điều này nhằm đảm bảo an ninh quốc gia và ngăn chặn sự phát triển của các hoạt động khủng bố tại Việt Nam.
2. Thực hiện báo cáo hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố thế nào?
Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 35/2013/TT-NHNN (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-NHNN và khoản 7 Điều 1 Thông tư 20/2019/TT-NHNN), hướng dẫn về báo cáo hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố được thực hiện như sau:
Khi phát hiện hoặc có căn cứ cho rằng tổ chức hoặc cá nhân nằm trong danh sách chỉ định của các Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc hoặc trong danh sách đen do Bộ Công an chủ trì lập theo quy định của pháp luật, hoặc có liên quan đến hành vi tài trợ khủng bố hoặc rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố, đối tượng báo cáo có trách nhiệm báo cáo cho lực lượng chống khủng bố của Bộ Công an và đồng thời báo cáo cho Cục Phòng chống rửa tiền theo quy định tại Điều 10 Thông tư 35/2013/TT-NHNN.
Trong trường hợp đối tượng báo cáo bằng văn bản, nội dung báo cáo phải bao gồm các thông tin sau:
+ Đối tượng báo cáo: tên, địa chỉ, số điện thoại.
+ Cơ quan nhận báo cáo: tên, địa chỉ.
+ Tổ chức hoặc cá nhân thực hiện hành vi có liên quan đến tài trợ khủng bố hoặc rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố: Tên, quốc tịch, và các thông tin khác như số chứng minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước công dân hoặc số hộ chiếu còn hiệu lực, số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mã số thuế, địa chỉ, số tài khoản, mã số giao dịch.
+ Tổ chức hoặc cá nhân khác có liên quan: Tên, quốc tịch, mối quan hệ với tổ chức hoặc cá nhân được nêu tại điểm c của khoản này, và các thông tin khác như số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu, mã số thuế, số đăng ký kinh doanh, địa chỉ, số tài khoản, số tham chiếu của giao dịch (nếu có).
+ Đối với chuyển tiền điện tử, cần cung cấp các thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 35/2013/TT-NHNN.
+ Các biện pháp tạm thời đã áp dụng và thông tin về giao dịch, tài sản liên quan đến các biện pháp đã áp dụng.
+ Họ tên, chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu của đối tượng báo cáo (nếu có).
Qua đó, việc tuân thủ quy định về báo cáo hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố sẽ giúp đảm bảo an ninh quốc gia và ngăn chặn các hoạt động khủng bố phát triển tại Việt Nam.
3. Thời hạn gửi báo cáo hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố là bao lâu?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 35/2013/TT-NHNN có quy định về báo cáo hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố. Theo đó: Thời hạn gửi báo cáo được thực hiện như đối với báo cáo giao dịch có dấu hiệu liên quan đến tội phạm theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị định số 116/2013/NĐ-CP ngày 04/10/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng, chống rửa tiền.
Dẫn chiếu theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị định 116/2013/NĐ-CP, thời hạn gửi báo cáo giao dịch có dấu hiệu liên quan đến tội phạm được tính theo ngày làm việc từ khi đối tượng báo cáo phát hiện hoặc buộc phải phát hiện dấu hiệu liên quan đến tội phạm xét theo hoàn cảnh thực tế khách quan diễn ra giao dịch đó.
Việc tính thời hạn gửi báo cáo theo ngày làm việc nhằm đảm bảo sự linh hoạt và nhanh chóng trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng, từ đó giúp phòng, chống rửa tiền và tội phạm liên quan trở nên hiệu quả hơn.
Trong quá trình thực hiện giao dịch, nếu đối tượng báo cáo phát hiện hoặc buộc phải phát hiện dấu hiệu liên quan đến tội phạm, thì thời hạn gửi báo cáo sẽ được tính từ ngày làm việc tiếp theo sau ngày phát hiện dấu hiệu đó. Thời hạn này sẽ bắt đầu tính từ ngày làm việc gần nhất sau khi giao dịch có dấu hiệu liên quan đến tội phạm đã xảy ra hoặc đang diễn ra.
Theo quy định, thời hạn gửi báo cáo về hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố được tính theo ngày làm việc từ khi đối tượng báo cáo phát hiện hoặc bắt buộc phát hiện được dấu hiệu liên quan đến tội phạm, dựa trên hoàn cảnh thực tế khách quan của giao dịch đó.
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 26 của Luật Phòng, chống tội phạm năm 2012, cũng đã được nêu rõ về thời hạn báo cáo như sau: Đối với báo cáo về các giao dịch đáng ngờ, đối tượng báo cáo phải báo cáo trong thời gian tối đa là 48 giờ, tính từ thời điểm phát sinh giao dịch. Trong trường hợp phát hiện giao dịch có dấu hiệu liên quan đến tội phạm do khách hàng yêu cầu, người báo cáo phải báo cáo ngay lập tức cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo quy định hiện hành, trong trường hợp phát hiện giao dịch có dấu hiệu liên quan đến tội phạm do khách hàng yêu cầu, người báo cáo phải báo cáo ngay cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch và khẩn cấp của việc thông báo, từ đó giúp các cơ quan chức năng có thể nhanh chóng xử lý và điều tra các vụ việc liên quan.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền đóng vai trò quan trọng trong việc phòng, chống tội phạm và bảo vệ an ninh quốc gia. Bằng cách thông báo ngay lập tức về các giao dịch đáng ngờ, người báo cáo đóng góp vào việc tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh và không cho phép các hoạt động tài chính liên quan đến tội phạm tồn tại. Đồng thời, việc báo cáo cho các cơ quan chức năng cũng giúp chúng có thông tin đầy đủ và chính xác để có thể triển khai các biện pháp phù hợp nhằm ngăn chặn và đấu tranh chống lại tội phạm.
Để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quá trình báo cáo, người báo cáo cần nắm rõ quy định và trách nhiệm của mình. Họ cần biết rõ đối tượng báo cáo, quy trình báo cáo và các thông tin cần cung cấp. Đồng thời, họ cũng cần nắm vững các quy định về bảo mật thông tin và tuân thủ các quy tắc đạo đức nghề nghiệp. Việc thực hiện đúng và kịp thời các báo cáo sẽ giúp tăng cường sự tin tưởng và hợp tác giữa người báo cáo và các cơ quan chức năng.
Tổ chức và cá nhân có trách nhiệm tổ chức đào tạo và nâng cao nhận thức về việc báo cáo giao dịch có dấu hiệu tội phạm. Điều này bao gồm việc cung cấp thông tin, hướng dẫn và hỗ trợ cho nhân viên liên quan để họ có thể nhận biết và xử lý đúng các tình huống liên quan đến tội phạm. Qua đó, mỗi cá nhân và tổ chức sẽ đóng góp vào việc xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn và phát triển bền vững.
Xem thêm >> Tìm hiểu pháp luật về Phòng chống rửa tiền và phòng chống khủng bố trong lĩnh vực ngân hàng
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng.