Mục lục bài viết
- 1. Khái niệm phê chuẩn
- 2. Thẩm quyền phê chuẩn điều ước quốc tế
- 3. Nội dung văn bản phê chuẩn điều ước quốc tế
- 4. Đề xuất phê chuẩn điều ước quốc tế
- 5. Hồ sơ trình về việc phê chuẩn điều ước quốc tế
- 6. Trình tự Quốc hội xem xét, phê chuẩn điều ước quốc tế tại kỳ họp Quốc hội
- 7. So sánh phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập
- Phê chuẩn
- Phê duyệt
- Gia nhập
- 8. Ý nghĩa của thủ tục phê chuẩn, phê duyệt điều ước quốc tế
1. Khái niệm phê chuẩn
Phê chuẩn là xét duyệt để cho phép sử dụng hoặc thực hiện một văn bản, công việc, vấn đề hay lĩnh vực nào đó.
Phê chuẩn cũng có thể được hiểu là Chuẩn y một điều ước quốc tế đã được kí kết, xác nhận và cam kết về mặt quốc tế là điều ước quốc tế đó chính thức có hiệu lực đối với nước mình.
Việc phê chuẩn điều ước quốc tế do các bên kí kết điều ước tự thoả thuận với nhau. Điều ước quốc tế phải được phê chuẩn thường là điều ước quốc tế liên quan đến các vấn đề hoà bình, an ninh, biên giới, lãnh thổ, chủ quyền quốc gia. Sau khi phê chuẩn, điều ước quốc tế bắt đầu có hiệu lực đối với nước phê chuẩn.
Theo quy định tại Điều Luật điều ước quốc tế 2016 thì “Phê chuẩn điều ước quốc tế là hành vi pháp luật do Quốc hội hoặc Chủ tịch nước thực hiện để chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế đã ký đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Công ước Viên 1969 về Luật điều ước quốc tế Một quốc gia đồng ý chịu sự ràng buộc của một điều ước biểu thị bằng việc phê chuẩn:
a) Khi điều ước quy định là sự đồng ý này biểu thị bằng việc phê chuẩn;
b) Khi có sự biểu thị rõ ràng bằng hình thức khác rằng các quốc gia tham gia đàm phán đã thỏa thuận dùng hình thức phê chuẩn;
c) Khi đại diện của quốc gia đó đã ký điều ước với bảo lưu việc phê chuẩn; hoặc
d) Khi ý định của quốc gia đó ký điều ước với bảo lưu việc phê chuẩn được thể hiện trong thư ủy quyền của đại diện của quốc gia đó hoặc được bày tỏ trong quá trình đàm phán.
Các loại điều ước quốc tế phải phê chuẩn
– Điều ước quốc tế có quy định phải phê chuẩn.
– Điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước.
– Điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ có quy định trái với luật, nghị quyết của Quốc hội.
2. Thẩm quyền phê chuẩn điều ước quốc tế
Quốc hội phê chuẩn các loại điều ước quốc tế sau đây:
a) Điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Điều ước quốc tế về việc thành lập, tham gia tổ chức quốc tế và khu vực nếu việc thành lập, tham gia, rút khỏi tổ chức đó ảnh hưởng đến chính sách cơ bản của quốc gia về đối ngoại, quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội, tài chính, tiền tệ;
c) Điều ước quốc tế làm thay đổi, hạn chế hoặc chấm dứt quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội;
d) Điều ước quốc tế có quy định trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;
đ) Điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký với người đứng đầu Nhà nước khác.
Chủ tịch nước phê chuẩn các loại điều ước quốc tế phải phê chuẩn tại mục 1.2, trừ các điều ước quốc tế do Quốc hội phê chuẩn.
3. Nội dung văn bản phê chuẩn điều ước quốc tế
Văn bản phê chuẩn điều ước quốc tế bao gồm những nội dung sau đây:
a) Tên điều ước quốc tế được phê chuẩn, thời gian và địa điểm ký;
b) Nội dung bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên và những vấn đề cần thiết khác;
c) Quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế; quyết định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội để thực hiện điều ước quốc tế được phê chuẩn;
d) Trách nhiệm của cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan về việc hoàn thành thủ tục phê chuẩn và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế;
đ) Toàn văn điều ước quốc tế bằng tiếng Việt dưới hình thức Phụ lục. Trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài thì Phụ lục là toàn văn điều ước quốc tế bằng một trong số các ngôn ngữ ký và bản dịch bằng tiếng Việt của điều ước quốc tế đó.
4. Đề xuất phê chuẩn điều ước quốc tế
Cơ quan đề xuất trình Chính phủ để Chính phủ trình Chủ tịch nước về việc phê chuẩn điều ước quốc tế sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan.
Chính phủ trình Chủ tịch nước để Chủ tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn đối với điều ước quốc tế do Quốc hội phê chuẩn.
Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
5. Hồ sơ trình về việc phê chuẩn điều ước quốc tế
– Tờ trình của cơ quan trình, trong đó có đánh giá tác động của điều ước quốc tế đối với Việt Nam; kiến nghị về việc phê chuẩn, thời điểm phê chuẩn, nội dung bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên; kiến nghị về việc áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế.
– Ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức và kiến nghị biện pháp xử lý; dự kiến kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế.
– Văn bản điều ước quốc tế.
6. Trình tự Quốc hội xem xét, phê chuẩn điều ước quốc tế tại kỳ họp Quốc hội
1. Chủ tịch nước trình bày về đề nghị phê chuẩn điều ước quốc tế.
2. Đại diện Chính phủ hoặc đại diện cơ quan đề xuất trong trường hợp cơ quan đề xuất không phải là bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trình bày báo cáo về điều ước quốc tế.
3. Đại diện cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra.
4. Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về việc phê chuẩn điều ước quốc tế. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, việc phê chuẩn điều ước quốc tế có thể được thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc hội.
Trong quá trình thảo luận, cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này được trình bày bổ sung về những vấn đề liên quan đến việc phê chuẩn điều ước quốc tế.
5. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày báo cáo tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo nghị quyết về việc phê chuẩn điều ước quốc tế.
6. Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết về việc phê chuẩn điều ước quốc tế.
7. So sánh phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập
Giống nhau
Phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập đều là hành vi đơn phương nhằm công nhận hiệu lực điều ước quốc tế đối với quốc gia mình. Phê chuẩn, phê duyệt xác nhận điều ước quốc tế đã có hiệu lực đối với quốc gia mình. Gia nhập chính thức ràng buộc quyền và nghĩa vụ của mình đối với một điều ước quốc tế mà mình chưa phải là thành viên điều ước quốc tế đó.
Khác nhau
| Phê chuẩn | Phê duyệt | Gia nhập |
Khái niệm | Phê chuẩn là sự đồng ý chính thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các bên ký kết (thông thường là cơ quan quyền lực tối cao của nhà nước đó) xác nhận điều ước quốc tế đã có hiệu lực đối với mình. Thông thường những điều ước quốc tế liên quan đến vấn đề chính trị, ANQP, biên giới lãnh thổ thì phải phê chuẩn. | Phê duyệt là tuyên bố đơn phương ( hành vi pháp lí đơn phương) của cơ quan có thẩm quyền trong nước công nhận một đều ước quốc có hiệu lực đối với quốc gia mình. | Gia nhập là tuyên bố đơn phương của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, công nhận một điều ước quốc tế có hiệu lực đối với quốc gia mình, chính thức ràng buộc quyền và nghĩa vụ của mình đối với một điều ước quốc tế mà mình chưa phải là thành viên của điều ước quốc tế đó. |
Về thời điểm | Phê chuẩn được thực hiện đối với quốc gia sáng lập ra điều ước quốc tế, trong thời điểm kí kết điều ước quốc tế theo trình tự thủ tục phức tạp. | phê duyệt được thực hiện đối với quốc gia sáng lập ra điều ước quốc tế, trong thời điểm kí kết điều ước quốc tế theo trình tự thủ tục phức tạp. | Gia nhập điều ước quốc tế chỉ diễn ra trong khi điều ước quốc tế đã phát sinh hiệu lực và chỉ áp dụng đối với quốc gia chưa là thành viên tham gia ký kết điều ước quốc tế. |
Về phạm vi | Phê chuẩn diễn ra cả đối với điều ước quốc tế đa phương và song phương. | Phê duyệt diễn ra cả đối với điều ước quốc tế đa phương và song phương. | Gia nhập điều ước quốc tế chỉ diễn ra đối với điều ước quốc tế đa phương. |
Về thẩm quyền | Thẩm quyền phê chuẩn điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền của cơ quan lập pháp là sự đồng ý chính thức của cơ quan có thẩm quyền (cơ quan quyền lực tối cao) của nhà nước đó. | Thẩm quyền phê duyệt thuộc thẩm quyền cơ quan hành pháp, thường tiến hành ở cơ quan nhà nước thấp hơn như Chính phủ, cấp Bộ... | Gia nhập thì thuộc thẩm quyền của cả cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp. |
Về mức độ quan trọng | điều ước quốc tế cần phải phê chuẩn ở mức độ quan trọng cao hơn | Điều ước quốc tế cần phê duyệt ở mức độ quan trong thấp hơn. |
8. Ý nghĩa của thủ tục phê chuẩn, phê duyệt điều ước quốc tế
Ý nghĩa của thủ tục phê chuẩn, phê duyệt liên quan đến hiệu lực của điều ước quốc tế. Nhiều điều ước quốc tế theo sự thỏa thuận các bên có điều khoản bắt buộc các quốc gia tham gia phải tiến hành thủ tục phê chuẩn, phê duyệt mới đưa lại hiệu lực cho điều ước quốc tế đó. Mặt khác, trong nội luật của mình, các quốc gia cũng quy định có những điều ước mà mình tham gia buộc phải thông qua thủ tục phê chuẩn, phê duyệt mới ràng buộc quyền và nghĩa vụ với nhà nước mình. Thực chất hành vi phê chuẩn, phê duyệt là những hoạt động nhằm thực hiện sự giám sát của nhà nước trong hoạt động ký kêt, thực hiện điều ước quốc tế của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quy định về việc phải phê chuẩn, phê duyệt cho phép các quốc gia có thời gian và cơ hội để xem xét hoặc kiểm tra lại việc ký kết của những đại diện của quốc gia mình và ban hành những văn bản pháp luật cần thiết cho việc thực thi điều ước quốc tế đó ở trong nước. Đồng thời, hoạt động phê chuẩn, phê duyệt cũng thể hiện vai trò của các cơ quan có thẩm quyền đối với hoạt động ký kết, gia nhập điều ước quốc tế của nhà nước đó.
Luật Minh Khuê (sưu tầm & biên tập)