Mục lục bài viết
- 1. Có phải làm thủ tục hải quan với phế liệu, phế phẩm trong quá trình gia công khi chuyển tiêu thụ nội địa?
- 2. Có được miễn thuế xuất khẩu với phế liệu, phế phẩm khi gia công xuất khẩu trả cho bên nước ngoài đặt gia công?
- 3. Ai quy định tiêu chí đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan trong hoạt động nghiệp vụ hải quan?
1. Có phải làm thủ tục hải quan với phế liệu, phế phẩm trong quá trình gia công khi chuyển tiêu thụ nội địa?
Căn cứ vào khoản 4 Điều 10 của Nghị định 134/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 của Nghị định 18/2021/NĐ-CP, có một số quy định liên quan đến việc nhập khẩu phế liệu và phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công khi chuyển tiêu thụ nội địa.
Theo quy định này, phế liệu và phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công khi chuyển tiêu thụ nội địa sẽ được miễn thuế nhập khẩu. Có nghĩa là người nộp thuế không cần thực hiện các thủ tục hải quan, nhưng vẫn phải thực hiện việc kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 23 Điều 4 của Luật Hải quan 2014, thủ tục hải quan được hiểu là các công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện theo quy định của Luật này đối với hàng hóa và phương tiện vận tải.
Việc miễn thuế nhập khẩu phế liệu và phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công khi chuyển tiêu thụ nội địa là một chính sách nhằm khuyến khích và ưu đãi cho các hoạt động sản xuất và gia công trong nước. Tăng cường sự phát triển của ngành công nghiệp và đồng thời thúc đẩy việc bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, việc kê khai và nộp đầy đủ các loại thuế khác vẫn là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
Một số lưu ý về nguyên tắc tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan được quy định tại Điều 16 của Luật Hải quan 2014 như sau:
- Theo quy định, hàng hóa và phương tiện vận tải phải tuân thủ quy trình thủ tục hải quan, phải chịu sự kiểm tra và giám sát hải quan. Chúng cần được vận chuyển theo tuyến đường và thời gian đúng quy định thông qua cửa khẩu hoặc các địa điểm khác theo luật pháp.
- Quy trình kiểm tra và giám sát hải quan được thực hiện dựa trên việc áp dụng quản lý rủi ro, nhằm đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của việc quản lý nhà nước về hải quan, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh.
- Hàng hóa chỉ được thông quan và phương tiện vận tải chỉ được xuất cảnh hoặc nhập cảnh sau khi đã hoàn thành các thủ tục hải quan.
- Thủ tục hải quan phải được thực hiện một cách công khai, nhanh chóng và thuận tiện, tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
- Việc bố trí nhân lực và thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh và quá cảnh.
Những quy định này có mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động thương mại quốc tế, đảm bảo an ninh quốc gia và quyền lợi của các bên tham gia trong quá trình tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra và giám sát hải quan.
2. Có được miễn thuế xuất khẩu với phế liệu, phế phẩm khi gia công xuất khẩu trả cho bên nước ngoài đặt gia công?
Theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 10 Nghị định 134/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Nghị định 18/2021/NĐ-CP, miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công và sản phẩm gia công xuất khẩu có các điều kiện và quy định sau đây:
- Hàng hóa nhập khẩu để gia công, phế liệu và phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công xuất khẩu sẽ được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu. Áp dụng cho các trường hợp hàng hóa nhập khẩu để gia công và sản phẩm gia công xuất khẩu được trả cho bên nước ngoài thực hiện gia công.
- Hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản phẩm gia công, phế liệu và phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công được phép tiêu hủy và đã thực tế được tiêu hủy theo quy định của pháp luật hải quan, sẽ được miễn thuế nhập khẩu.
- Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu để gia công xuất khẩu nhưng sản phẩm không được xuất khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu dư thừa không được xuất khẩu, người nộp thuế phải đăng ký tờ khai hải quan mới và kê khai nộp thuế với cơ quan hải quan theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới. Tuy nhiên, trường hợp làm quà biếu hoặc quà tặng theo quy định tại Điều 8 của Nghị định này sẽ được miễn thuế.
Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, hàng hóa nhập khẩu để gia công, phế liệu và phế phẩm tạo thành trong quá trình gia công xuất khẩu và được trả cho bên nước ngoài đặt gia công sẽ được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu. Nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất gia công xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và đóng góp vào phát triển kinh tế quốc gia.
Quy định trên đồng nghĩa với việc các hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để thực hiện quá trình gia công xuất khẩu không phải chịu các khoản thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu. Giảm bớt gánh nặng thuế và tăng tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp trong việc sản xuất và xuất khẩu sản phẩm gia công.
Việc miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu để gia công xuất khẩu đảm bảo tính công bằng và cạnh tranh trong thương mại quốc tế, đồng thời khuyến khích việc đầu tư và phát triển ngành công nghiệp gia công tại Việt Nam. Thuận lợi cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài và tạo nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.
Tuy nhiên, để được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu theo quy định, các doanh nghiệp cần tuân thủ đúng quy trình và điều kiện được quy định. Cần lưu ý rằng việc miễn thuế chỉ áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu để gia công xuất khẩu và được trả cho bên nước ngoài đặt gia công. Đồng thời, cần tuân thủ các quy định về tờ khai hải quan và các quy trình liên quan để đảm bảo việc thực hiện quyền lợi miễn thuế đúng quy định và tránh vi phạm pháp luật.
Ngoài ra, các doanh nghiệp cần thường xuyên cập nhật thông tin về quy định thuế và hải quan để đảm bảo tuân thủ đúng quy định và tận dụng được lợi ích từ việc miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu để gia công xuất khẩu.
3. Ai quy định tiêu chí đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan trong hoạt động nghiệp vụ hải quan?
Theo quy định tại Điều 17 của Luật Hải quan 2014 về quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan, cơ quan hải quan có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để quyết định việc kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa và phương tiện vận tải. Hỗ trợ hoạt động phòng, chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới. Quản lý rủi ro giúp cơ quan hải quan xác định các mức độ rủi ro khác nhau và tập trung tài nguyên vào những nguy cơ cao nhất.
- Quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan bao gồm việc thu thập và xử lý thông tin hải quan. Cơ quan hải quan xây dựng tiêu chí và tổ chức đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, đồng thời phân loại mức độ rủi ro. Các biện pháp quản lý hải quan được triển khai phù hợp với mức độ rủi ro đã được xác định.
- Cơ quan hải quan sử dụng và quản lý hệ thống thông tin nghiệp vụ để tự động tích hợp và xử lý dữ liệu. Hệ thống này hỗ trợ áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Giúp cơ quan hải quan nắm bắt thông tin một cách chính xác và nhanh chóng để đưa ra quyết định hiệu quả.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính có quyền ban hành các quy định về tiêu chí đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro và việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Đảm bảo sự nhất quán và đồng bộ trong việc áp dụng quản lý rủi ro trên toàn quốc.
Theo quy định hiện hành, Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền ban hành các quy định liên quan đến việc đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro và áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Nhằm đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong công tác quản lý hải quan, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa và kiểm soát rủi ro hải quan.
Cụ thể, Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định tiêu chí để đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan. Bao gồm việc xác định các tiêu chí và quy định liên quan đến việc khai báo hàng hóa và thực hiện các quy định hải quan. Đánh giá tuân thủ pháp luật giúp đánh giá mức độ tuân thủ của người khai hải quan và xác định rủi ro liên quan đến việc vi phạm pháp luật hải quan.
Ngoài ra, Bộ trưởng Bộ Tài chính cũng quy định về việc phân loại mức độ rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Quá trình này bao gồm việc phân loại và đánh giá mức độ rủi ro liên quan đến các hoạt động hải quan, bao gồm khai báo hàng hóa, kiểm tra, giám sát và xử lý thông tin hải quan. Phân loại mức độ rủi ro giúp cơ quan hải quan tập trung tài nguyên vào những nguy cơ cao nhất, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý và kiểm soát rủi ro trong hoạt động hải quan.
Hơn nữa, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định cách áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan. Bao gồm việc xác định các biện pháp quản lý hải quan phù hợp với mức độ rủi ro đã được xác định. Các biện pháp này có thể bao gồm kiểm tra hàng hóa, giám sát phương tiện vận chuyển và sử dụng hệ thống thông tin nghiệp vụ để tự động tích hợp và xử lý dữ liệu.
Xem thêm >> Thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định hiện nay
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.