Nắm bắt tinh hình thực tế và những thách thức trong việc thực hiện dự án đầu tư, chính phủ đã cập nhật và ban hành các quy định mới nhất nhằm đảm bảo hiệu quả và bền vững trong quá trình thực hiện. Hãy cùng tìm hiểu về những điều khoản quan trọng trong quy định về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mới nhất năm 2023.
1. Dự án đầu tư là gì?
Theo khoản 4 của Điều 3 trong Luật Đầu tư năm 2020, dự án đầu tư được xác định là một tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn nhằm thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh trên một địa bàn cụ thể trong một khoảng thời gian xác định.
Từ đó, các loại dự án đầu tư được quy định trong khoản 5, 6 và 7 của Điều 3 Luật Đầu tư 2020 có thể được miêu tả như sau:
- Dự án đầu tư mở rộng là một dự án đầu tư có mục tiêu phát triển dự án đầu tư hiện đang hoạt động bằng cách mở rộng quy mô, tăng cường công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
- Dự án đầu tư mới là một dự án đầu tư được thực hiện lần đầu hoặc là một dự án đầu tư độc lập không phụ thuộc vào bất kỳ dự án đầu tư hiện đang hoạt động.
- Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là một dự án đầu tư thực hiện các ý tưởng dựa trên việc khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
2. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư được quy định theo Điều 26 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP có các điểm sau đây:
(1) Nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư được thực hiện thông qua việc thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Thông tin về dự án bao gồm tên dự án, mục tiêu, địa điểm, quy mô, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định trong Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư cùng với việc chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
- Biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư (bao gồm ký quỹ hoặc bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định 31/2021/NĐ-CP);
- Xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại (2), (3) và (4) mục này;
- Thời điểm và thời hạn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại (5), (6) và (7) mục này;
- Điều kiện hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại (9) mục này;
- Biện pháp xử lý trong trường hợp quy định tại (10) mục này;
- Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên liên quan đến nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
- Các nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên, tuy nhiên không được vi phạm quy định của Luật Đầu tư, Nghị định 31/2021/NĐ-CP và các pháp luật có liên quan.
(2) Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:
- Đối với phần vốn lên đến 300 tỷ đồng, mức bảo đảm là 3%;
- Đối với phần vốn từ trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%;
- Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%.
(3) Vốn đầu tư của dự án được sử dụng để tính toán mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại (2) mục này không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình thuộc dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nghĩa vụ bàn giao cho nhà nước quản lý sau khi hoàn thành (nếu có).
Trong trường hợp tại thời điểm ký kết thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư chưa thể xác định chính xác các chi phí xây dựng các công trình bàn giao cho Nhà nước, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ dựa vào dự toán chi phí trong đề xuất dự án do nhà đầu tư lập để xác định số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư.
(4) Trừ trường hợp các dự án không được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư, nhà đầu tư sẽ được giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án trong các trường hợp sau:
- Giảm 25% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề được ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II Nghị định 31/2021/NĐ-CP; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
- Giảm 50% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt được ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II Nghị định 31/2021/NĐ-CP; dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị định 31/2021/NĐ-CP; dự án đầu tư thuộc ngành, nghề được ưu đãi đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn.
(5) Thời điểm và thời hạn thực hiện bảo đảm dự án được quy định như sau:
- Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh từ tổ chức tín dụng để đảm bảo nghĩa vụ ký quỹ sau khi nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá;
Và trước khi tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp nhà đầu tư không tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) hoặc trước thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
(Đối với trường hợp nhà đầu tư đã tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn để thực hiện dự án thông qua đấu giá quyền sử dụng đất và được Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hằng năm);
- Thời hạn bảo đảm thực hiện dự án được tính từ thời điểm nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ theo quy định đến thời điểm số tiền ký quỹ được hoàn trả cho nhà đầu tư hoặc được nộp vào ngân sách nhà nước hoặc đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh.
(6) Đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn, việc nộp và hoàn trả số tiền ký quỹ hoặc nộp, điều chỉnh, chấm dứt bảo lãnh được áp dụng theo từng giai đoạn thực hiện dự án theo quy định tại thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án.
Nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ hoặc bảo lãnh còn lại từ giai đoạn trước để bảo đảm thực hiện dự án cho giai đoạn tiếp theo mà không cần hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh giai đoạn trước;
Đồng thời, nhà đầu tư sẽ nộp thêm số tiền chênh lệch giữa số tiền ký quỹ hoặc được bảo lãnh cho giai đoạn tiếp theo và số tiền ký quỹ hoặc được bảo lãnh giai đoạn trước (nếu có).
(7) Trường hợp nhà đầu tư tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được duyệt, thì thực hiện như sau:
- Nếu số tiền đã tạm ứng bằng hoặc lớn hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại (2) mục này, nhà đầu tư không cần nộp ngay tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ ký quỹ sau khi nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Trường hợp số tiền đã tạm ứng thấp hơn mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại (2) mục này, nhà đầu tư phải nộp số tiền ký quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng là phần chênh lệch giữa số tiền đã tạm ứng và mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại (2) mục này vào thời điểm quy định tại điểm a khoản 5 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
- Nếu nhà đầu tư đã có tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng trong các trường hợp quy định tại (7) mục này, nhà đầu tư phải nộp tiền ký quỹ cho Cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định khi dự án bị chậm tiến độ theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
(8) Tiền bảo đảm thực hiện dự án được nộp vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư mở tại ngân hàng thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam, do nhà đầu tư lựa chọn. Nhà đầu tư chịu chi phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản bảo đảm thực hiện dự án và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản.
Trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện nhiều dự án và phải ký Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án với cùng một cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có thể thỏa thuận với cơ quan đăng ký đầu tư về việc sử dụng cùng một tài khoản để tiếp nhận tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện dự án cho các dự án được thực hiện tại địa bàn mà cơ quan đó quản lý.
(9)Quy định về việc hoàn trả, điều chỉnh và chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án được sắp xếp như sau:
- Trường hợp nhà đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và có giấy phép hoặc chấp thuận khác để thực hiện hoạt động xây dựng, nhưng dự án không thể tiếp tục triển khai, nhà đầu tư có thể hoàn trả 50% số tiền ký quỹ hoặc giảm 50% mức bảo lãnh tại thời điểm đó.
- Khi nhà đầu tư đã hoàn thành việc nghiệm thu công trình xây dựng, nhà đầu tư sẽ được hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh từ số tiền ký quỹ (nếu có) hoặc bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ sẽ bị chấm dứt.
- Trường hợp giảm vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư sẽ được hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với số vốn đầu tư giảm theo quy định tại Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.
- Nếu dự án được điều chỉnh tăng vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ phải nộp bổ sung số tiền ký quỹ hoặc bổ sung bảo lãnh ký quỹ của tổ chức tín dụng tương ứng với số vốn đầu tư tăng theo quy định tại quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh.
- Nếu nhà đầu tư đã được hoàn trả 50% số tiền ký quỹ trước khi điều chỉnh, thì nhà đầu tư chỉ cần nộp số tiền bằng 50% số tiền ký quỹ phải nộp bổ sung.
- Trong trường hợp dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện do lý do bất khả kháng hoặc do thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc phải điều chỉnh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có thay đổi quy hoạch, nhà đầu tư sẽ được xem xét hoàn trả số tiền bảo đảm nghĩa vụ hoặc chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án.
- Trường hợp nhà đầu tư trong nước đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và không cần cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, khi điều chỉnh dự án không thuộc diện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định.
(10) Số tiền bảo đảm thực hiện dự án chưa được hoàn trả sẽ được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật trong hai trường hợp sau đây. Thứ nhất, khi dự án bị chậm tiến độ đưa vào khai thác, vận hành theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh tiến độ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Thứ hai, khi dự án bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều 48 Luật Đầu tư, trừ khi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư.
(11) Trong trường hợp tổ chức tín dụng đã cam kết bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ và khi đến ngày hết hạn bảo lãnh, nhà đầu tư không gia hạn hiệu lực bảo lãnh và không có ý kiến chấm dứt hiệu lực từ cơ quan đăng ký đầu tư, tổ chức tín dụng phải chuyển số tiền bảo lãnh vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư để tiếp tục ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư.
Công ty Luật Minh Khuê rất hân hạnh gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn cần thiết, đáng tin cậy và có giá trị cao hơn. Chúng tôi luôn đặt lợi ích của quý khách hàng lên hàng đầu và cam kết cung cấp sự tư vấn pháp lý đáng tin cậy nhằm giúp quý khách hàng giải quyết mọi vấn đề pháp lý một cách hiệu quả.
Nếu quý khách hàng đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có bất kỳ câu hỏi nào cần được giải đáp, chúng tôi đề nghị quý khách hàng liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng tôi qua số hotline 19006162. Đội ngũ chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẽ sẵn lòng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chính xác, chi tiết và đáng tin cậy.
Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email tới địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi cam kết sẽ hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng một cách nhanh chóng và chuyên nghiệp.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và niềm tin mà quý khách hàng dành cho chúng tôi. Chúng tôi sẽ không ngừng nỗ lực để mang đến cho quý khách hàng sự hỗ trợ pháp lý tốt nhất và đáng tin cậy nhất.