1. Quy định về cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính cập nhật mới nhất

Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Nghị định số 14/2023/NĐ-CP ban hành ngày 20 tháng 4 năm 2023 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính. Đối với Bộ Tài chính hiện nay sẽ có 28 cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính theo thứ tự chức năng như sau:

- Các tổ chức hành chính giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước như sau:

+ Vụ Ngân sách nhà nước.

+ Vụ Đầu tư.

+ Vụ Tài chính quốc phòng, an ninh, đặc biệt (Vụ I).

+ Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp.

+ Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính.

+ Vụ Hợp tác quốc tế.

+ Vụ Pháp chế.

+ Vụ Tổ chức cán bộ.

+ Thanh tra.

+ Văn phòng.

+ Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí.

+ Cục Quản lý công sản.

+ Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại.

+ Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm.

+ Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán.

+ Cục Quản lý giá.

+ Cục Tin học và Thống kê tài chính.

+ Cục Tài chính doanh nghiệp.

+ Tổng cục Thuế.

+ Tổng cục Hải quan.

+ Tổng cục Dự trữ Nhà nước.

+ Kho bạc Nhà nước

+ Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.

- Các tổ chức sự nghiệp phục vụ quản lý nhà nước thuộc Bộ Tài chính gồm:

+ Viện Chiến lược và chính sách tài chính.

+ Tạp chí Tài chính.

+ Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính.

- Riêng đối với Vụ Ngân sách nhà nước có 4 phòng, Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp có 4 phòng, Vụ Đầu tư có 4 phòng, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính có 4 phòng, Vụ Pháp chế có 5 phòng, Vụ Tổ chức cán bộ có 7 phòng, Vụ Hợp tác quốc tế có 4 phòng. Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và danh sách các đơn vị sự nghiệp khác thuộc bộ.

- Lưu ý: Đối với Vụ Chính sách thuế tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo các quy định pháp luật hiện hành cho đến khi Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí.

 

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài chính

Nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài chính của Việt Nam bao gồm:

- Dự thảo và trình Chính phủ các dự án văn bản pháp luật và quyết định của Quốc hội, Chính phủ, và Ủy ban thường vụ Quốc hội.

- Phát triển chiến lược, quy hoạch, và kế hoạch dài hạn cho các lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ.

- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và quản lý nhà nước trong phạm vi của bộ.

- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật và chính sách.

- Quản lý ngân sách nhà nước, bao gồm lập kế hoạch tài chính, dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách, và kiểm tra thực hiện ngân sách. Hướng dẫn và thông báo về quản lý ngân sách và lập kế hoạch tài chính. Thực hiện hạch toán và quyết toán ngân sách nhà nước, bao gồm thẩm định và tổng hợp quyết toán ngân sách. Chi ứng trước và thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân sách trung ương.  Báo cáo về tình hình giải ngân và quyết toán các dự án đầu tư công. Lập báo cáo tài chính nhà nước và báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan để xây dựng và trình Chính phủ quyết định chính sách và giải pháp tài chính nhằm kiềm chế và chống lại lạm phát hoặc thiểu phát trong nền kinh tế.

- Đối với quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước:

+ Bộ Tài chính thống nhất quản lý, chỉ đạo và kiểm tra việc tổ chức thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước đối với các cơ quan thuế, hải quan và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ thu.

+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước.

+ Quyết định hoặc trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế, xóa nợ thuế, tiền phạt và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước hoặc bãi bỏ các hình thức xử phạt khác đối với vi phạm về thuế theo quy định của pháp luật.

+ Ban hành quy định về thủ tục, quy trình nghiệp vụ thu, nộp thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước và hướng dẫn các nghiệp vụ liên quan.

+ Kiểm tra, kiểm soát các nguồn thu của ngân sách nhà nước và xử lý các vi phạm về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

+ Đánh giá sự phù hợp của chính sách thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác với tình hình kinh tế - xã hội và điều chỉnh chúng khi cần thiết.

-  Về quản lý quỹ ngân sách, quỹ dự trữ nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và quản lý ngân quỹ nhà nước:

+ Bộ Tài chính thực hiện việc thống nhất quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm đối với quỹ ngân sách, ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước. Đồng thời, bộ cũng quản lý quỹ dự trữ nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật.

+ Bộ Tài chính tổ chức thực hiện việc chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao và đảm bảo tuân thủ các điều kiện quy định trong pháp luật về ngân sách nhà nước.

+ Bộ Tài chính kiểm soát, thanh toán, chi trả và quyết toán các khoản chi từ ngân sách nhà nước thông qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

+ Bộ Tài chính hướng dẫn nghiệp vụ thu nộp và chi trả, thanh toán, báo cáo thu, chi quỹ ngân sách nhà nước và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý các quỹ nhà nước theo thẩm quyền.

+ Bộ Tài chính ban hành các quy định về chế độ quản lý tài chính của các quỹ tài chính nhà nước và hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động thu, chi và xử lý các vi phạm theo quy định pháp luật.

+ Bộ Tài chính kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ in, đúc, tiêu hủy tiền và quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.

- Về quản lý dự trữ quốc gia:

+ Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan để xây dựng, trình cấp có thẩm quyền danh mục, danh mục chi tiết hàng dự trữ quốc gia, tổng mức dự trữ quốc gia và kế hoạch dự trữ quốc gia.

+ Bộ Tài chính ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật và quản lý chất lượng cho hàng dự trữ quốc gia và tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.

+ Bộ Tài chính ban hành quy định về chế độ quản lý tài chính, giá mua tối đa, giá bán tối thiểu, giá bồi thường thiệt hại đối với hàng dự trữ quốc gia, cũng như mức chi phí cho các hoạt động liên quan đến hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.

+ Bộ Tài chính căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch dự trữ quốc gia để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động dự trữ quốc gia của các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia. Bộ cũng thẩm định và tổng hợp quyết toán ngân sách chi cho dự trữ quốc gia.

+ Bộ Tài chính thực hiện thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.

+ Bộ Tài chính tổ chức thực hiện các quy định về quản lý, bảo quản, nhập, xuất, mua, bán, và luân phiên đổi hàng đối với các mặt hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.

- Về quản lý tài sản công:

+ Bộ Tài chính thống nhất quản lý nhà nước về tài sản công theo quy định của pháp luật và chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành và địa phương để xây dựng, trìn

+ Bộ Tài chính chủ trì, xây dựng và ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.

+ Bộ Tài chính quyết định và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định các vấn đề liên quan đến mua sắm, xác lập sở hữu, giao, khai thác, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng tài sản công theo quy định của pháp luật.

+ Bộ Tài chính công bố danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mua sắm tập trung cấp quốc gia và hướng dẫn thực hiện mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật.

+ Bộ Tài chính tham gia ý kiến về các đề án liên quan đến sử dụng và khai thác tài sản công, đồng thời hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng tài sản công để báo cáo Chính phủ ...

 

3. Vai trò của Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính

Vai trò của Bộ Tài chính trong việc quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính rất quan trọng như sau:

- Lập và thực hiện chính sách tài chính: Bộ Tài chính tham gia vào việc lập và thực hiện chính sách tài chính của quốc gia. Điều này bao gồm việc đề xuất các biện pháp về thuế, ngân sách, và tài chính công cũng như quản lý các chính sách đã được áp dụng.

- Quản lý ngân sách nhà nước: Bộ Tài chính chịu trách nhiệm về quản lý ngân sách nhà nước, bao gồm việc lập dự toán ngân sách, thu thuế và chi ngân sách theo quy định của pháp luật.

- Thu thuế và các khoản phí: Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ thu thuế và các khoản phí khác theo quy định của pháp luật. Điều này bao gồm việc thiết lập hệ thống thu thuế hiệu quả và công bằng.

- Quản lý vốn và tài chính công: Bộ Tài chính quản lý vốn và tài chính công của quốc gia, bao gồm việc quản lý và giám sát các quỹ dự trữ và quỹ tài chính nhà nước.

- Thúc đẩy phát triển tài chính: Bộ Tài chính thúc đẩy phát triển tài chính bằng cách tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng, thị trường chứng khoán, và các dịch vụ tài chính khác.

- Kiểm soát và giám sát tài chính: Bộ Tài chính thực hiện các biện pháp kiểm soát và giám sát để đảm bảo tính minh bạch, công bằng và an toàn trong hệ thống tài chính.

- Thúc đẩy sự ổn định tài chính: Bộ Tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và thúc đẩy sự ổn định tài chính, bao gồm việc quản lý rủi ro và giảm thiểu biến động không mong muốn. 

Ngoài nội dung bài viết trên quý khách hàng có thể tham khảo bài viết có nội dung tương tự tại địa chỉ sau: Thị trường tài chính là gì? Chức năng, vai trò thị trường tài chính

Nếu quý khách có bất kỳ vấn đề nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc pháp lý, chúng tôi khuyến khích quý khách liên hệ trực tiếp đến hotline 19006162 hoặc gửi email tới địa chỉ lienhe@luatminhkhue.vn. Đội ngũ chuyên viên của chúng tôi sẽ sẵn lòng hỗ trợ và giải quyết mọi thắc mắc của quý khách một cách tận tâm và chuyên nghiệp.