1. Khái niệm về đại diện

Theo Khoản 1 Điều 134 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

Người đại diện là người nhân danh và vì lợi ích của một người khác xác lập thực hiện các giao dịch trong phạm vi thẩm quyền đại diện. Người đại diện bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền.

Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.

Trường hợp pháp luật quy định thì người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được. Quy định này có thể hiểu, trong trường hợp pháp luật không quy định, người đại diện không nhất thiết phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, hay nói cách khác, người vô năng có thể là đại diện.

 

2. Phân loại đại diện

2.1. Đại diện theo pháp luật

* Đại diện theo pháp luật của cá nhân

Theo Điều 135 Bộ luật dân sự 2015 quy định những người sau là đại diện theo pháp luật của cá nhân:

– Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

– Người giám hộ đối với người được giám hộ. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.

– Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

– Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.”

* Đại diện theo pháp luật của pháp nhân

Theo Điều 135 Bộ luật dân sự 2015 quy định những người sau là đại diện theo pháp luật của pháp nhân:

– Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:

+ Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;

+ Người có thẩm quyền đại diện theo quy định của pháp luật;

+ Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

– Một pháp nhân có thể có nhiều người đại diện theo pháp luật và mỗi người đại diện có quyền đại diện cho pháp nhân theo quy định tại Điều 140 và Điều 141 của Bộ luật dân sự.

 

2.2. Đại diện theo ủy quyền

Đại diện theo ủy quyền bao gồm:

- Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

- Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo uỷ quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

 

3. Quy định về phạm, thời hạn và hậu quả pháp lý của việc đại diện theo ủy quyền

3.1. Phạm vi đại diện theo ủy quyền

- Phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác định và giới hạn trong nội dung ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện

- Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định trên thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.

 

3.2. Thời hạn đại diện theo ủy quyền

- Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền

- Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện thì thời hạn đó được xác định như sau:

+ Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;

+ Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.

 

3.3. Hậu quả pháp lý

- Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.

- Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện.

- Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.

 

4. Đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự

Theo quy định tại Điều 135 Bộ luật dân sự năm 2015 thì đại diện theo ủy quyền là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện.

Người đại diện theo ủy quyển trong tố tụng dân sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự theo nội dung văn bản ủy quyền. Căn cứ vào quy định tại khoản 3 Điều 164 Bộ Luật tố tụng dân sự hiện hành thì việc khỏi kiện phải do người ủy quyền quyết định, người ủy quyền phải là người ký vào đơn khỏi kiện, và họ là nguyên đơn của vụ án. Người được ủy quyền tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện theo ủy quyền sau khi có đơn khỏi kiện. Tuy nhiên, có bản án, quyết định lại xấc định người đại diện theo ủy quyền là nguyên đơn, hoặc người ủy quyển chưa ký vào đơn khỏi kiện, mới chỉ có chữ ký của người được ủy quyền, nhưng Tòa án đã thụ lý đơn khỏi kiện là không đúng. Trường hợp người ủy quyền chưa ký vào đơn khởi kiện thì phải căn cứ vào điểm đ khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành trả lại đơn khỏi kiện.

Riêng đối vổi các trường hợp văn phòng đại diện, chi nhánh cua pháp nhân, theo quy định tại Điểu 85 Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành thì:

“Điều 85. Người đại diện

1. Người đại diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.

2. Người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.

3. Tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện theo pháp luật cho tập thể người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động bị xâm phạm; tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng khi được người lao động ủy quyền.

Trường hợp nhiều người lao động có cùng yêu cầu đối với người sử dụng lao động, trong cùng một doanh nghiệp, đơn vị thì họ được ủy quyền cho một đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động thay mặt họ khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án.”

Theo quy định tại Điều 91 Bộ luật dân sự năm 2015 thì:

“Điều 85. Đại diện của pháp nhân

Đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện của pháp nhân phải tuân theo quy định về đại diện tại Chương IX Phần này.”

Cũng theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 92 Bộ luật dân sự năm 2015, thì:

“…2. Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân.

3. Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện trong phạm vi do pháp nhân giao, bảo vệ lợi ích của pháp nhân.

4. Việc thành lập, chấm dứt chi nhánh, văn phòng đại diện của pháp nhân phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và công bố công khai.”

Theo quy định tại khoản 1, Điều 138 Bộ luật dân sự năm 2015, thì:

“1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.”

Cũng theo quy định tại Điều 141 Bộ luật dân sự năm 2015, thì:

“1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:

a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

b) Điều lệ của pháp nhân;

c) Nội dung ủy quyền;

d) Quy định khác của pháp luật.

2. Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.”

Như vậy, căn cứ vào các quy định nêu trên của Bộ luật tố tụng dân sự hiện hành và Bộ luật dân sự năm 2015, thì người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyển được quy định trong Bộ luật dân sự năm 2015 là người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.

Việc ủy quyền trong tố tụng dân sự phải được thực hiện như trong Bộ luật dân sự năm 2015. Do đó, các cơ quan, tổ chức có văn phòng đại diện, chi nhánh (ví dụ hệ thống các ngân hàng, tổ chức bưu chính viễn thông, y.v.) thực hiện việc khởi kiện thông qua hành vi của chi nhánh, văn phòng đại diện, nếu cơ quan, tổ chức đó có văn phòng đại diện, chi nhánh được thành lập theo đúng quy định tại Điều 84 Bộ luật dân sự năm 2005. Trong trường hợp này văn phòng đại diện, chi nhánh vẫn phải nhân danh cơ quan tổ chức có tư cách pháp nhân để khỏi kiện. Giám đốc chi nhánh, và văn phòng đại diện chỉ là người được ủy quyền và được ký vào đơn khởi kiện, đóng dấu chi nhánh, văn phòng đại diện với tư cách là người được ủy quyền.

 

5. Câu hỏi thường gặp về đại diện và ủy quyền

5.1 Khái niệm cơ bản về ủy quyền?

Ủy quyền là việc giao cho một người khác thay mặt mình sử dụng quyền mà mình có được một cách hợp pháp.

 

5.2 Khái niệm về hợp đồng ủy quyền?

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

 

5.3 Chấm dứt đại diện theo ủy quyền như thế nào?

– Theo thỏa thuận;

– Thời hạn ủy quyền đã hết;

– Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

– Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

– Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

– Người đại diện không còn đủ điều kiện đối với trường hợp pháp luật quy định người đại diện phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập, thực hiện.

– Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.