i. Cơ sở pháp lý

Bộ luật lao động 2012

Nghị định 55/2013/NĐ-CPQuy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 của Bộ Luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động

Nghị định 73/2014/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung Điều 29 Nghị định số 55/2013/NĐ-CP

Thông tư 01/2014/TT-BLĐTBXH Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 55/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Khoản 3 Điều 54 của Bộ luật lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động

ii. Phân tích nội dung

1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

- Đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng;

- Bảo đảm vốn pháp định theo quy định tại Điều 6 Nghị định này;

- Có trụ sở theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;

- Người đứng đầu doanh nghiệp bảo đảm điều kiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

2. Trình tự, thủ tục xác nhận vốn pháp định trong hoạt động cho thuê lại lao động 

Trình tự, thủ tục xác nhận vốn pháp định khi thành lập doanh nghiệp cho thuê hoặc bổ sung ngành nghề cho thuê lại lao động của doanh nghiệp theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 55/2013/NĐ-CP, thì ngoài các Hồ sơ theo quy định về thủ tục đăng ký kinh doanh phải có thêm văn bản xác nhận về vốn gửi đến cơ quan cấp đăng ký kinh doanh để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bổ sung ngành nghề kinh doanh cho thuê lại lao động theo quy định như sau: 

a, Đối với doanh nghiệp thành lập mới thì hồ sơ xác nhận vốn pháp định gồm có các văn bản được quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 55/2013/NĐ-CP. 

- Mức vốn pháp định đối với ngành nghề kinh doanh hoạt động cho thuê lại lao động là 2.000.000.000 đồng.

- Doanh nghiệp cho thuê phải duy trì mức vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định trong suốt quá trình hoạt động.

- Hồ sơ chứng minh điều kiện về vốn pháp định quy định tại Khoản 1 Điều này bao gồm:

+ Biên bản góp vốn của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên; quyết định giao vốn của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; bản đăng ký vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân và đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà chủ sở hữu là cá nhân;

+ Đối với số vốn được góp bằng tiền phải có văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam, nơi doanh nghiệp gửi vốn góp bằng tiền về mức vốn được gửi;

+ Đối với số vốn góp bằng tài sản phải có chứng thư của tổ chức có chức năng định giá ở Việt Nam về kết quả định giá tài sản được đưa vào góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.

Trường hợp số vốn được góp bằng tiền thì phải có văn bản xác nhận của ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam về số tiền ký quỹ của các thành viên sáng lập. Số tiền ký quỹ tối thiểu phải bằng số vốn góp bằng tiền của các thành viên sáng lập và chỉ được giải ngân sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Doanh nghiệp nước ngoài chuyên kinh doanh cho thuê lại lao động là doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh chính là hoạt động cho thuê lại lao động. Điều kiện như sau:

+ Phải là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, số vốn vào tổng giá trị tải sản tối thiểu 10 tỷ đồng, 

+ Có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực cho thuê lại lao động từ 5 năm trở lên

- Hồ sơ để xác định là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh cho thuê lại lao động bao gồm một trong các văn bản sau: 

+ Giấy phép đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó hoạt động cho thuê lại lao động là nội dung được cấp phép; 

+ Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp; 

+ Văn bản khác do cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp cho doanh nghiệp để tiến hành hoạt động cho thuê lại lao động, chứng minh kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực thuê lại lao động, là hợp đồng mà doanh nghiệp đã tiến hành hoạt động cho thuê lại lao động, trong đó thể hiện thời gian hoạt động cho thuê lại lao động đã được cấp phép theo quy định nước sở tại và các tài liệu liên quan (nếu có).

b, Đối với doanh nghiệp đang hoạt động có nhu cầu bổ sung ngành nghề kinh doanh cho thuê lại lao động,

Hồ sơ xác nhận vốn pháp định phải có văn bản xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập về mức vốn hiện có thuộc sở hữu của doanh nghiệp đó được ghi trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất (năm đăng ký hoặc năm trước liền kề năm đăng ký), đảm bảo lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định . 

Tổ chức, cá nhân trực tiếp xác nhận vốn pháp định cùng liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số vốn tại thời điểm xác nhận.

3. Hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép cho thuê lại lao động

 Điều 11 Nghị định số 55/2013/NĐ-CP.

a, Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động bao gồm:

- Văn bản đề nghị cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 55/2013/NĐ-CP;

- Văn bản chứng minh đủ điều kiện về vốn pháp định theo quy định 

- Giấy chứng nhận việc đã thực hiện ký quỹ ;

- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp;

- Sơ yếu lý lịch của người đứng đầu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

- Giấy chứng minh đủ điều kiện về địa điểm theo quy định tại Điều 7 Nghị định Nghị định 55/2013/NĐ-CP

b, Thủ tục cấp giấy phép 

Nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Người có thẩm quyền cấp : Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Thời hạn 30 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới,

c, Thời hạn giấy phép

- Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động có thời hạn tối đa không quá 36 tháng.

- Trường hợp gia hạn Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động thì thời hạn không quá 24 tháng; số lần gia hạn không quá 02 lần.

- Đối với trường hợp gia hạn Giấy phép hoặc đề nghị cấp mới Giấy phép, thì doanh nghiệp cho thuê phải tiến hành gửi Hồ sơ đề nghị gia hạn hoặc cấp mới Giấy phép trước 90 ngày làm việc tính từ thời điểm hết hiệu lực của Giấy phép

Như vậy, các bạn có thể dựa vào những nội dung trên đây trả lời vấn đề của mình.

Trân trọng./.

Bộ phận luật sư doanh nghiệp