1. Điều kiện hưởng phép năm theo luật lao động?

Luật Minh Khuê quy định về nghỉ hằng năm theo quy định của pháp luật lao động :

>> Hướng dẫn chế độ nghỉ phép năm theo luật lao động, gọi ngay: 1900.6162

 

Trả lời:

Điều 112 và Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 quy định như sau:

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày."

 

Thưa luật sư, Hiện tại công ty em có lịch nghỉ tết âm lịch 2017 là 14 ngày (7 ngày theo quy định & 7 ngày theo quy định công ty). Đối với 7 ngày theo quy định của công ty thì công ty yêu cầu trừ vào phần phép năm của công nhân viên. Luật sư cho em hỏi 2 vấn đề như sau: 1. Công ty có quyền trừ phép năm của công nhân viên nếu công nhân viên không đồng ý hay không? 2. Nếu công ty không trừ phép năm thì có quyền trừ lương công nhân viên không ? 3. Công ty có phải trả 75% lương cho công nhân viên cho các ngày nghỉ đó không ? Xin chân thành cám ơn!

Theo luật Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Như vậy thì khi cho người lao động nghỉ phép năm cả 2 bên phải thỏa thuận với nhau về việc nghỉ phép này. Hết ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì công nhân phải quay lại làm việc, nếu công nhân vẫn nghỉ thì những ngày nghỉ này không được hưởng lương.

Tiền lương ngày nghỉ phép năm được giải quyết theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động như sau:

Điều 113 Bộ Luật lao động năm 2020 quy định

"Điều 113. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm."

Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định:

"Điều 26. Tiền lương làm căn cứ để trả lương cho người lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương, tạm ứng tiền lương và khấu trừ tiền lương
...
3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm tại Điều 113 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:

a) Đối với người lao động đã làm việc từ đủ 06 tháng trở lên là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Đối với người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm vì các lý do khác là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người sử dụng lao động tính trả bằng tiền những ngày chưa nghỉ hằng năm;

b) Đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 06 tháng là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian làm việc.
4. Tiền lương tính trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương quy định tại Khoản 3 Điều này chia cho số ngày làm việc bình thường theo quy định của người sử dụng lao động của tháng trước liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động tính trả, nhân với số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm."

 

Xin chào luật sư, cho tôi hỏi về việc mua lại ngày phép năm còn thừa. Theo tôi được biết thông tư 23/2015/TT-BLDTBXH: Quy định việc mua lại ngày phép năm còn lại bằng 100% ngày lương. 1, Công ty tôi trước đến giờ vẫn mua lại ngày phép năm còn lại của nhân viên là 300% ngày lương ( việc mua lại ngày nghỉ phép 300% lương này có ghi trong thoả ước lao động tập thể 2016, 2017 của công ty và đã được sở lao động thương binh xã hội thông qua đầu năm 2016). Xin hỏi cuối năm 2016 này bên công ty tôi vẫn tiếp tục mua lại ngày phép năm còn thừa của nhân viên là 300% lương thì có vi phạm quy định thuế về chi phí thu nhập doanh nghiệp hay không ? Có được đưa vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp hay không ? Vì tôi sợ bên thuế sẽ không chấp nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hợp lý của phần dư ra 200% so với quy định. Xin luật sư giải thích cho tôi. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Điều 75 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như sau:

Điều 75. Thỏa ước lao động tập thể

1. Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản.

Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác.

2. Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì khái niệm "mua lại ngày phép năm" không tồn tại, những ngày phép năm còn mà người lao động chưa nghỉ thì công ty sẽ chi trả lại cho người lao động theo đúng quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP nêu trên. Do thoả ước lao động tập thể bên bạn đã được Sở lao động thương binh xã hội thông qua nên có thể xác nhận bên bạn phải ưu tiên áp dụng thoả ước lao động tập thể.

Theo quy định của Thông tư 96/2015/TT-BTC thì khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật thì vẫn được đưa vào chi phí hợp lý.

 

Thưa luật sư, Tôi đang nghỉ phép năm chưa hết phép thì mẹ vợ tôi chết. Vây tôi có nghỉ thêm những ngày tang lễ đó không ? Chân thành cảm ơn luật sư.

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019 thì mẹ bạn mất bạn được nghỉ 03 ngày mà vẫn được hưởng lương, cụ thể:

Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Mọi vướng mắc xin vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.

 

2. Có được chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động đang nghỉ phép hằng năm?

Xin chào Công ty TNHH Luật Minh Khuê, tôi có vướng mắc mong công ty tư vấn giúp tôi như sau: Do gia đình ở xa nên tôi có thỏa thuận với công ty xin cộng dồn 03 năm nghỉ phép để hưởng một lần, công ty đồng ý. Lần này tôi được nghỉ phép hằng năm hơn 01 tháng. Đang trong thời gian nghỉ phép hằng năm, công ty đã ra Quyết định cho tôi thôi việc mà không rõ lý do? Lúc tôi quay lại làm việc mới nhận được quyết định thôi việc.
Vậy xin cho hỏi công ty làm như vậy có đúng quy định pháp luật không?
Mong sớm nhận được tư vấn của công ty, tôi xin cảm ơn!

 

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

Điều 37. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, trong trường hợp người lao động đang nghỉ hằng năm thì người sử dụng lao động không được phép thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo như thông tin bạn cung cấp, bạn đang nghỉ phép hằng năm vì có thỏa thuận cộng dồn 03 năm nghỉ phép thành nghỉ một lần. Nhưng đang trong thời gian nghỉ phép mà công ty ra Quyết định cho bạn thôi việc mà không rõ lý do, do đó, trong trường hợp này, công ty của bạn thực hiện không đúng quy định của pháp luật. Do đó, bạn có quyền làm đơn khiếu nại gửi đến Giám đốc công ty của bạn để yêu cầu giải quyết. Trong trường hợp giám đốc của bạn không giải quyết thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại nộp trực tiếp tới Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quận, huyện, thị xã nơi công ty đặt trụ sở chính. Hoặc bạn có thể nộp đơn Khởi kiện tới trực tiếp Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã nơi công ty đặt trụ sở chính để giải quyết.

Công ty bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn trái quy định của pháp luật. Do đó, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật công ty của bạn phải thực hiện một trong các nghĩa vụ sau:

- Công ty nhận bạn trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

- Bạn không muốn tiếp tục làm việc, thì công ty phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động, đồng thời công ty phải trả trợ cấp thôi việc cho bạn theo quy định của pháp luật. Theo đó, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

- Công ty không muốn nhận lại bạn và bạn đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường là tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày bạn không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và trợ cấp thôi việc, công ty và bạn có thể thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

Trong trường hợp công ty vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho bạn một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước. Trong đó, thời gian báo trước:

- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Ngoài ra, công ty của bạn còn bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Căn cứ Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:

Điều 11. Vi phạm quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng lao động

1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Sửa đổi quá một lần thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động hoặc khi sửa đổi thời hạn hợp đồng lao động bằng phụ lục hợp đồng lao động làm thay đổi loại hợp đồng lao động đã giao kết trừ trường hợp kéo dài thời hạn hợp đồng lao động với người lao động cao tuổi và người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật Lao động; không thực hiện đúng quy định về thời hạn thanh toán các khoản về quyền lợi của người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định của pháp luật; không trả hoặc trả không đủ tiền bồi thường cho người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

a) Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Biện pháp khắc phục hậu quả được quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

3. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc trả đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Buộc hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ cho người lao động đối với hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận, trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.

Trong trường hợp này buộc công ty bạn trả đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, tiền bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật cho người lao động cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, tiền bồi thường cho người lao động.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ 1900.6162 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

3. Vợ sinh con tôi đang đi nghĩa vụ có được nghỉ phép về chăm sóc hay thăm không?

Thưa luật sư, xin hỉ: Tôi tên A hiện đang đi nghĩa vụ quân sự đã hơn 6 tháng, vợ tôi ở nhà thì gần sinh rồi tôi muốn hỏi là tôi có được nghỉ phép hay tranh thủ về chăm sóc vợ không ? Cảm ơn!

 

Luật sư trả lời:

Điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy định như sau:

"Điều 3. Chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

2. Hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

3. Trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi Điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.

4. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 05 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành."

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn mới tham gia nghĩa vụ quân sự 6 tháng do đó đối chiếu theo quy định pháp luật trên bạn sẽ chưa được nghỉ phép.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.

 

4. Nghỉ phép hằng năm có được hưởng chế độ ốm đau không ?

Xin chào các luật sư công ty Luật Minh Khuê, tôi có vướng mắc mong luật sư tư vấn giúp tôi: Tôi đang làm việc cho một doanh nghiệp từ năm 2008 đến nay, tôi được đóng các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo đúng quy định của pháp luật. Hiện tại, sức khỏe của tôi không được tốt, có khả năng vào tháng sau tôi phải xin nghỉ phép để đi điều trị.

Vì trong năm nay thời gian nghỉ phép hằng năm của tôi còn 08 ngày, tôi định xin nghỉ phép hằng năm thay vì xin nghỉ ốm để được hưởng nguyên lương. Vậy trong thời gian nghỉ phép hằng năm như vậy, tôi có được hưởng chế độ ốm đau theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội hay không? Mong sớm nhận được tư vấn của các luật sư ?

Tôi xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn chế độ ốm đau theo luật bảo hiểm xã hội, gọi: 1900.6162

 

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 thì người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm và được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động. Theo đó, trong thời gian bạn nghỉ hằng năm 08 ngày bạn sẽ được hưởng nguyên lương.

Cũng theo quy định của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiêm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại khoản 2 Điều 3:

"2. Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:

a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất và Nghị định số 126/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số 82/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ ban hành các danh mục chất ma túy và tiền chất.

b) Người lao động nghỉ việc điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

c) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội."

Như vậy, nếu trong thời gian bạn nghỉ phép hằng năm thì bạn sẽ không được cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết chế độ ốm đau cho bạn. Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Điều kiện hưởng chế độ ốm đau mới nhất

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.

 

5. Quy định về chế độ nghỉ việc, nghỉ phép, nghỉ việc không lương ?

Thưa luật sư, Nếu 1 nhân viên nghỉ không lương trong nhiều năm thì ban giám đốc có quyền cho nhân viên đó thôi việc từ bao giờ ạ? Cảm ơn!

 

Luật sư phân tích:

Luật Minh Khuê tư vấn quy định của pháp luật về chế độ nghỉ việc, đăng ký nghỉ việc không lương, nghỉ phép... theo đúng quy định của pháp luật hiện hành:

Điều 36 Bộ luật lao động 2019 quy định:

"b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;"

Vậy đối với HĐLĐ không xác định thời hạn thì NSDLĐ có quyền chấm dứt HĐLĐ với người đó từ tháng thứ 13 người đó nghỉ việc. Đối với HĐLĐ xác định thời hạn thì NSDLĐ có quyền chấm dứt HĐLĐ với người đó từ tháng thứ 7 người đó nghỉ việc.

 

Thưa luật sư, Hiện e là giảng viên, công chức tại trường Đại học. Em đã làm đơn xin nghỉ việc không lương và tự đóng bảo hiểm 2 năm rồi do tình trạng sức khoẻ phải đi chữa chữa bệnh tại nước ngoài. Nay em đã về nước nhưng vẫn chưa chữa dứt điểm được bệnh, bác sĩ bên đó khuyên cần chữa trị càng sớm càng tốt. Vâỵ nên em đã trao đổi với NSDLĐ và được đồng ý cho nghỉ ở nhà để tiếp tục điều trị bệnh. Nhưng em hỏi bây giờ em muốn nghỉ không lương dưới 6 tháng mà vẫn được nhà trường đóng bảo hiểm cho liệu có được không ạ?

=> Lúc này bạn nghỉ không lương mà bạn muốn tiếp tục đóng BH thì bạn có thể đóng theo hình thức tự nguyện chứ nhà trường không có nghĩa vụ đóng BH cho bạn.

 

Thưa luật sư, tôi đã nghỉ việc tại công ty được 3 năm (hình thức tự ý nghỉ việc).hiện tại bây giờ tôi muốn rút sổ bảo hiểm ra thì liệu có được không, tôi đã đóng bảo hiểm được 8 năm.

=> Theo Quyết định 595/QĐ-BHXH thu bảo hiểm xã hội y tế, bảo hiểm thất nghiệp quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế thì bạn là người lao động nên không thể tự mình chốt sổ và rút sổ BHXH được. Bạn phải về lại công ty cũ và hai bên giải quyết hết các chế độ cũng như các khoản bồi thường, công ty sẽ thực hiện việc chốt sổ BHXH cho bạn.

 

Thưa luật sư, Tôi làm viêc cho 1 Công ty, chức vụ Kế toán từ năm 2011. Ngày 12/7/2013 gia đình tôi có đứng tên vay tiền với tổ chức Ngân hàng về cho Công ty vay lại để đầu tư xây dựng cơ sở ha tầng. Đến tháng 5/2015 do phát hiện Giám đốc công ty nói dối tôi về các số liệu kế toán nên tôi bức xúc và nghỉ việc ngày sau đó. đến tháng 8/2015 do khoản vay tiền đã quá hạn phải trả. tôi có đến gặp và đòi lại số tiền mà tôi đã cho công ty vay rất nhiều lần nhưng đến nay giám đốc công ty vẫn chưa trả. mà ngân hàng đã ra thông báo hết tháng 9/2015 là phát mại tài sản của gia đình tôi vì đã quá han theo quy đinh. Vậy tôi có thể viết đơn tố cáo gửi đến cơ quan pháp luật can thiệp được không? và các cơ quan nào có thể tiếp nhận đơn và giải quyết cho tôi, thủ tục cần gì?

=> Bạn có thể khởi kiện lên Tòa án dân sự yêu cầu công ty trả nợ cho bạn.

 

Thưa luật sư, Tôi đi làm công chức nhà nước được 11 năm và đóng bảo hiểm đươc 11 năm rồi nhưng giờ tôi nghỉ việc nợi tôi công tác hiện tại và làm nghề tự do nơi thành phố khác thì có được đóng tiếp không mà đóng thì hình thức thế nào?

=> Bạn có thể đóng BHXH tự nguyện.

 

Thưa luật sư, Tôi làm việc từ tháng 3 năm 2010 đến ngày 25/2/2016 tôi nhận được quyết định nghỉ việc của công ty, nhưng công ty chưa trả sổ bảo hiểm cho tôi. Mà hẹn khoảng tháng 4/2016 mới lấy. Để đi đăng ký bảo hiểm thất ngiệp. Vậy cho tôi hỏi như vậy có đúng không? Và tôi muôn hưởng trợ cấp thất ngiệp một lần có đươc không?

=> Điều 48 Bộ luật lao động quy định:

Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Thì chậm nhất là 30 ngày, công ty phải trả sổ BHXH cho bạn. Việc công ty hẹn đến thang 4 là quá thời hạn cho phép. Bạn có thể hưởng trợ cấ thất nghiệp theo Điều 50 Luật số 38/2013/QH13 của Quốc hội : Luật việc làm quy định:

"Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

3. Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này."

 

Thưa luật sư, Sau 2 tháng thử việc em được công ty ký tiếp hợp đồng xác định thời hạn 6 tháng 01/9/2015 > 29/2/2016. Sau khi hơp đồng 6 tháng kết thúc được 1 tháng là ngày 31/3/2016 công ty im lặng không ký hợp đồng và buộc em nghỉ việc. 1. Xin hỏi: như vậy sau khi kết thúc hợp đồng 1 tháng bị buộc thôi việc như vậy em có được công ty hỗ trợ chế độ nghỉ việc hay không? 2. Xin hỏi: Sau 2 tháng thử việc em được công ty ký tiếp hợp đồng xác định thời hạn 6 tháng 01/9/2015 > 29/2/2016. Sau khi hơp đồng 6 tháng kết thúc được 1 tháng là ngày 31/3/2016 như vậy hợp đồng này có thành hợp đồng dài hạn 1 năm hay không ?

=> Điều 20 Bộ luật lao động quy định:

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.​

Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

...2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;

b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

Trường hợp này hợp đồng lao động đã hết hạn, công ty không nói gì đến việc kí tiếp hợp đồng và yêu cầu bạn thôi việc. Vậy công ty đã vi phạm về nghĩa vụ báo trước:

"Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này."

Lúc này bạn mới đóng BHXH được 6 tháng nên bạn sẽ không được chi trả trợ cấp thôi việc. Bạn sẽ được công ty bồi thường tương ứng với thời gian công ty vi phạm nghĩa vụ báo trước.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! 

 

6. Quy định của pháp luật về thời gian nghỉ phép như thế nào?

Luật Minh Khuê tư vấn các quy định của Pháp luật về thời gian nghỉ phép và các vấn đề pháp lý liên quan.

 

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 113 Bộ Luật lao động 2019 về thời gian nghỉ phép hằng năm như sau:

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Đối với thời gian người lao động không nghỉ phép, NSDLĐ phải thanh toán bằng tiền cho người lao động số ngày chưa nghỉ phép, cụ thể:

Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ

1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.

 

Xin hỏi em làm tại trường cấp 3 được 12 năm rồi , nhưng hàng năm nghỉ phép hè nhà trường chỉ cho nghỉ trong tháng 6. vậy em xin hỏi em được nghỉ bao nhiêu ngày và có bắt buộc nghỉ trong thời gian nào không.( năm 2004 em làm hợp đồng dài hạn đến 2008 biên chế đến nay).

Theo quy định của Bộ Luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động. Bạn là giáo viên nên với đặc điểm công việc của mình thì nhà trường quy định lịch nghỉ phép trong tháng 6 là hợp lý tuy nhiên lịch nghỉ này cũng cần được sự đồng ý của người lao động. Trường hợp này, bạn có thể làm đơn khiếu nại lên công đoàn nhà trường trình bày về vấn đề bố trí lịch nghỉ phép của nhà trường không xét đến ý kiên của người lao động để được nhận quyền lợi chính đáng theo quy định của bộ Luật lao động 2019.

Về số ngày nghỉ của bạn, bạn đã làm việc cho trường đủ thời gian 12 tháng nên bạn sẽ được nghỉ ít nhất 12 ngày phép/năm. Bộ Luật Lao động cũng quy định tăng số ngày nghỉ phép đối với lao động có thâm niên làm việc, cụ thể:

Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Như vậy bạn đã làm việc 12 năm nên tương ứng sẽ có thêm 2 ngày nghỉ phép mỗi năm, theo đó, mỗi năm bạn sẽ được nghỉ phép 14 ngày.

Chào VP Luật Minh Khuê. Tôi muốn hỏi trong năm 2015 tôi chưa nghỉ phép, vậy năm 2016 tôi có được nghỉ phép của năm 2015 hay không?

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Như vậy nếu năm 2015 bạn chưa nghỉ phép và cũng chưa được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ phép thì bạn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để được nghỉ gộp. Thời gian nghỉ gộp không úa 3 năm nghỉ phép/ lần. Nếu người sử dụng lao động không đồng ý, bạn có thể yêu cầu họ thanh toán bằng tiền những ngày phép chưa nghỉ theo quy định của Bộ Luật lao động 2019.

 

Chào luật sư, Luật sư cho em hỏi, bên em có trường hợp làm ở công ty tính đến 01/01/2016 là 8 năm 10 tháng. Vậy số ngày phép được hưởng 1 năm tính đến thời điểm đó là 13 ngày có đúng không ạ? Mong luật sư giải đáp giúp em. Em cảm ơn ạ.

=> Người lao động làm việc từ đủ 12 tháng trở lên trong điều kiện bình thường sẽ được hưởng 12 ngày nghỉ phép có được trả lương/năm. Theo quy định tại điều 114, Bộ Luật Lao động 2019 thì cứ mỗi 5 năm làm việc thì sẽ được cộng thêm một ngày nghỉ phép. Bạn đã làm được 8 năm 10 tháng nên bạn sẽ được cộng thêm 1 ngày nghỉ phép. Như vậy, bạn sẽ được nghỉ 13 ngày phép/năm. Do bạn không nói rõ bạn làm nghề gì nên chúng tôi không xác định chính xác thời gaian nghỉ phép năm của ngành nghề bận làm việc là bao nhiêu. Bạn có thể tham khảo điều 113 Bộ Luật Lao động 2019 ở trên để xác định số ngày nghỉ phép chính xác của mình.

 

Kính gửi Công Ty Luật Minh Khuê. Quý công ty có thể tư vấn giúp em trường hợp Em xin nghỉ 1/2 ngày công thì em có được tính vào nghỉ phép năm không ạ? CẢM ƠN & TRÂN TRỌNG!

Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Như vậy, bạn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về số lần nghỉ phép/ năm và thời hạn nghỉ phép mỗi lần. Nếu bạn chưa nghỉ hết phép năm thì thời gian nghỉ 1/2 ngày cũng tính vào thời gian nghỉ phép.

Xem thêm: Nghị định số 45/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động

7. Câu hỏi thường gặp về nghỉ hằng năm

7.1 Công ty không cho nghỉ phép năm thì phải làm sao?

Nếu bạn đáp ứng đủ điều kiện nghỉ phép năm theo quy định tại Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 thì bạn vẫn được nghỉ phép năm. Đây là quyền của bạn được quy định trong Bộ luật Lao động năm 2019.

 

7.2 Đã làm việc được 9 năm thì được tính phép năm như thế nào?

Như vậy, bạn được tính phép năm theo chế độ công việc bình thường và phép năm theo thâm niên, 5 năm đầu phép năm tương ứng là 12 ngày mỗi năm, đến năm thứ 6 thì phép năm từ năm đó được tính tương ứng là 13 ngày mỗi năm.

 

7.3 Khi nghỉ việc thì có được tính ngày nghỉ phép năm nữa không?

Theo quy định của Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 và Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì việc nghỉ phép năm cụ thể như thế nào là do bạn với người sử dụng lao động thoả thuận với nhau.

Mọi thông tin chưa rõ vui lòng liên hệ trực tiếp qua tổng đài tư vấn luật: 1900.6162 để được hỗ trợ.