1. Cách tính ngày nghỉ hằng năm theo thâm niên công tác ?

Xin chào luật sư, Luật sư có thể lời cho tôi rõ, theo cách tính cứ thâm niên công tác 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày phép. Nhưng những năm trước đó người lao động nghỉ phép đã được tính ngày nghỉ của thâm niên năm công tác rồi. Vậy năm tới khi người lao động xin nghỉ phép có tính ngày nghỉ thêm theo thâm niên công tác nữa không?
Cảm ơn luật sư!

Trả lời:

1.1 Ngày nghỉ hằng năm tối đa cho một ngừoi lao động là bao nhiêu ?

Căn cứ theo Bộ luật lao động 2019 có quy định như sau:

Điều 112: Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc:

Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Theo đó, cứ 05 năm làm việc người lao động sẽ được tăng thêm 01 ngày nghỉ hằng năm. DO đó, đối với trường hợp này, khi người lao động xin nghỉ phép thì ngày nghỉ phép vẫn được tính thêm theo thâm niên theo quy định này.

Chào luật Minh Khuê. Cho mình hỏi hai câu hỏi như sau: 1. Mình hiện đang làm việc tại Sài Gòn mình xin nghỉ phép năm về quê ở Hà Nội mình đi bằng phương tiện là máy bay. Như vậy mình có được tính ngày đi đường là 02 ngày không? 2. Anh họ mình sinh sống ở Sài Gòn nhưng lấy vợ quê Hà Nội vậy nếu anh mình nghỉ phép năm về quê vợ vậy ngày đi đường có đựoc tính không? Mong luật Minh Khuê giải đáp giúp mình Xin chân thành cám ơn!

Đối với trường hợp của bạn, Điều 4 Thông tư số 141/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính : Quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng làm việc trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Chế độ thanh toán tiền phương tiện đi lại; tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm.

Nội dung chi và mức thanh toán:

  • Người đi nghỉ phép được thanh toán tiền phụ cấp đi đường (tương đương với mức phụ cấp lưu trú theo chế độ công tác phí hiện hành) và tiền phương tiện đi lại khi nghỉ phép năm.
  • Tiền phương tiện đi lại bao gồm: Tiền phương tiện vận tải (trừ phương tiện máy bay) của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật bao gồm: tiền phương tiện chiều đi và về từ nhà đến ga tàu, bến xe; vé tàu, xe vận chuyển đến nơi nghỉ phép và theo chiều ngược lại.
  • Mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hoá đơn mua vé; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác (Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu). Trường hợp cán bộ công chức đi nghỉ phép sử dụng phương tiện là máy bay khi có vé hợp pháp sẽ được thanh toán tối đa theo giá cước vận tải khách công cộng bằng phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy phù hợp với tuyến đường đi nghỉ phép.
  • Đối với những đoạn đường không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi nghỉ phép phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi nghỉ phép đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận thanh toán với chủ phương tiện theo số ki-lô-mét thực đi và đơn giá khoán được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
  • Nếu người đi nghỉ phép năm tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện theo số ki-lô-mét thực đi, tương ứng với mức giá vận tải phổ biến của loại phương tiện công cộng tại địa phương nhưng không vượt quá mức khoán tiền tự túc phương tiện khi đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
  • Trường hợp người đi nghỉ phép năm kết hợp giữa đi công tác và nghỉ phép thăm người thân thì chỉ thanh toán tiền phụ cấp đi đường và không được thanh toán tiền tàu xe đi phép do đã được thanh toán trong công tác phí.

Theo đó, trường hợp của bạn đi bằng phương tiện máy bay sẽ không đươc thanh toán tiền phương tiện đi lại nghỉ phép năm.

2. Tư vấn về tiền lương và phụ cấp khi xin nghỉ phép?

Kính chào Luật Minh Khuê, tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Hiện tôi đang làm việc tại một công ty dệt nhuộm. Tôi có một thắc mắc về vấn đề tiền lương kính mong được công ty tư vấn, giúp đỡ như sau:
Tôi có xin nghỉ phép ở công ty để thực hiện nghĩa vụ quân sự năm 2015 từ ngày 5/3/2015, khi khám lại sức khỏe tại đơn vị, tôi được xét hoãn nghĩa vụ quân sự năm 2015 do không đủ điều kiện sức khỏe để phục vụ tại ngũ (có lệnh tạm hoãn nghĩa vụ quân sự năm 2015 do ban chỉ huy quân sự huyện cấp).
Đến ngày 12/3/2015 tôi xuất ngũ và vào công ty làm lại, tôi có hoàn tất thủ tục xin nghỉ phép để không bị trừ lương và các khoản phụ cấp nhưng không được giải quyết vì lý do không trích dẫn văn bản luật quy định cho trường hợp của tôi.
Vậy tôi muốn hỏi là:
1. Trong trường hợp này tôi có bị trừ lương và các khoản phụ cấp hay không?
2. Nếu không thì xin công ty tư vấn giúp tôi cách giải quyết.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: N.N. Sơn

Tư vấn về tiền lương và phụ cấp khi xin nghỉ phép?

Luật sư tư vấn luật lao động về chế độ phép năm, gọi: 1900.6162

Trả lời:

2.1 Tiền lương tạm ứng cho người lao động trong những ngày tạm thời nghỉ việc là bao nhiêu?

Căn cứ theo khoản 2 điều 100 của Bộ luật lao động năm 2019 quy định :
"2. Người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng lương và phải hoàn lại số tiền đã tạm ứng trừ trường hợp thực hiện nghĩa vụ quân sự."

2.2 Tổng kết

Trong trường hợp của anh không bị trừ lương và các phụ cấp. Anh có thể liên hệ trực tiếp đến tổ chức công đoàn hay người trực tiếp quản lý mình để giải quyết.

3. Lương trong thời gian nghỉ phép được xác định như thế nào ?

Thưa luật sư. Mong luật sư tư vấn cho tôi trường hợp sau: Năm 2015 tôi còn 12 ngày phép năm đến tháng 2 vừa rồi công ty cho nghỉ tết 4 ngày tính vào phép năm 2015.
Tôi còn 8 ngày, tháng 3 này công ty tôi trả lương ngày 8 ngày phép còn lại nhưng mức lương được tính là của năm 2015 vậy có đúng không ạ? ( mức lương 2015 là: 3.100.000 còn mức lương 2016 là: 3.500.000).
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

3.1 Pháp luật quy định như thế nào về nghỉ hàng năm?

Bộ luật lao động 2019 có quy định về việc nghỉ hàng năm, cụ thể:

Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

  • 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
  • 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
  • 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

3.2 Nếu chưa nghỉ hết thời gian thì có được trả bằng tiền không?

Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ

1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.

3.3 Mức tiền lương chi trả là bao nhiêu?

  • Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong thời gian ngừng việc là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động khi người lao động phải ngừng việc và được tính tương ứng với các hình thức trả lương

Tiền lương làm căn cứ để trả cho người lao động trong ngày nghỉ hằng năm; ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc ; ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương.

  • Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm như sau:

Đối với người lao động đã làm việc từ đủ 06 tháng trở lên là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm. Đối với người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm vì các lý do khác là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người sử dụng lao động tính trả bằng tiền những ngày chưa nghỉ hằng năm;

Đối với người lao động có thời gian làm việc dưới 06 tháng là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của toàn bộ thời gian làm việc.

  • Tiền lương tính trả cho người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương chia cho số ngày làm việc bình thường theo quy định của người sử dụng lao động của tháng trước liền kề trước thời điểm người sử dụng lao động tính trả, nhân với số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm.
  • Tiền lương làm căn cứ để tạm ứng cho người lao động trong thời gian tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân hoặc bị tạm đình chỉ công việc là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề trước khi người lao động tạm thời nghỉ việc hoặc bị tạm đình chỉ công việc và được tính tương ứng với các hình thức trả lương
  • Tiền lương làm căn cứ khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị là tiền lương thực tế người lao động nhận được hằng tháng sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và nộp thuế thu nhập cá nhân (nếu có) theo quy định.

=> Như vậy, tóm lại có nghĩa là, theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi trong năm 2015 bạn chưa nghỉ hết số ngày phép được nghỉ đến tháng 2 năm 2016 công ty cho bạn nghỉ tết được tính vào số ngày nghỉ phép của năm 2015. Hiện nay bạn vẫn còn 8 ngày nghỉ phép thì lúc này bạn sẽ được hưởng lương tính theo lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương. Do đó, tiền lương của bạn trong trường hợp này sẽ hưởng lương theo mức lương trong năm 2016 của bạn.

4. Vấn đề nghỉ phép cộng dồn của viên chức ?

Xin chào luật sư, cá nhân tôi ở vùng sâu vùng xa không biết hỏi ai nên mong luật sư tạo điều kiện giúp đỡ. Đã 02 năm học cá nhân tôi chưa được nghỉ phép, vừa rồi tôi có làm đơn xin nghỉ phép dồn 02 năm. Đồng chí hiệu trưởng mới nhận chức yêu cầu phải có xác nhận của Ban giàm hiệu, nhưng đồng chí Phó hiệu trưởng đã chuyển công tác và không xác nhận cho tôi.

Tôi cũng đã yêu cầu tổ chức công đoàn đứng ra làm chứng trong năm học trước tôi chưa nghỉ phép, nhưng đồng chí hiệu trưởng không chấp nhận và nói là không có cở sở giải quyết nghỉ phép cho tôi. Vậy đồng chí hiệu trưởng giải quyết như thế đúng hay sai? cá nhân tôi để được nghỉ phép phải làm thế nào?

Tôi xin cảm ơn!

Vấn đề nghỉ phép cộng dồn của viên chức ?

Luật sư tư vấn luật lao động gọi:1900.6162

Trả lời:

4.1 Viên chức thì nghỉ phép như thế nào?

Điều 13 Luật viên chức 2010 quy định:

" Điều 13. Quyền của viên chức về nghỉ ngơi

1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.

2. Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật.

4. Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập."

4.2 Số ngày nghỉ hằng năm của viênc hức là bao nhiêu? không nghỉ hết có được trả bằng tiền không?

Như vậy, bạn sẽ được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần nếu có yêu cầu và việc Hiệu trưởng giải quyết như trên là trái pháp luật trong các trường hợp sau:

Thứ nhất, nếu bạn thuộc các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật viên chức 2010 như làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu vùng xa...

Thứ hai, nếu nội quy, quy chế tại cơ quan bạn làm việc có quy định về việc được cộng dồn ngày nghỉ phép giữa các năm. Do pháp luật mới chỉ ghi nhân quyền được nghỉ phép hằng năm chứ chưa quy định việc cộng dồn các ngày nghỉ phép giữa các năm nên có thể căn cứ vào nội quy, quy định cụ thể của từng cơ quan, đơn vị sử dụng lao động.

Bộ luật lao động 2019 quy định:

"Điều 111. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm."

Điều 114 Bộ luật lao động 2019 quy định:

"Điều 114. Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ

1. Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

2. Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền."

5. Mức hưởng khi nghỉ phép hàng năm?

Chào luật sư công ty luật Minh Khuê, luật sư cho tôi hỏi về mức hưởng khi nghỉ phép hàng năm ? Luật lao động hiện hành quy định như thế nào về vấn đề này ?
Chân thành cảm ơn luật sư.

Luật sư tư vấn:

5.1 Nghỉ hàng năm có được cộng dồn không?

Căn cứ Bộ luật lao động 2019 quy định về nghỉ hàng năm như sau:

- Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

+ 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

- 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.

- Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

- Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

- Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

5.2 Không nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được trả bao nhiêu tiền và lấy mức lương được trả là bao nhiêu?

Như thế, nguyên tắc tính lương cho người lao động nghỉ phép hàng năm như sau:

- Hưởng nguyên lương trong những ngày được nghỉ phép theo quy định;

- Trường hợp nghỉ hàng năm theo thâm niên: Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại Bộ luật lao động 2019 được tăng thêm tương ứng 01 ngày. Người lao động được hưởng nguyên lương trong những ngày được nghỉ;

- Nghỉ việc riêng có hưởng lương: thì mức hưởng là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hằng năm, nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động - Công ty luật Minh Khuê