Chủ thể của điều ước quốc tế phải là các chủ thể của Luật quốc tế, bao gồm: Quốc gia, tổ chức quốc tế và các chủ thể khác của Luật quốc tế. Cùng Luật Minh Khuê tìm hiểu quy định về ngôn ngữ, hình thức của điều ước quốc tế tại bài viết sau
1. Quy định về danh nghĩa ký kết điều ước quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam như thế nào?
Theo Điều 4 của
Luật Điều ước quốc tế 2016 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, việc ký kết các điều ước quốc tế đều được quy định cụ thể theo danh nghĩa và thẩm quyền của các cơ quan chính trị trong hệ thống quốc gia. Theo đó:
(1) Các Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Nhà nước:
- Chủ tịch nước có trách nhiệm trực tiếp ký kết các Điều ước quốc tế với người đứng đầu Nhà nước khác. Điều này bao gồm những thỏa thuận liên quan đến chiến tranh, hòa bình, và chủ quyền quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Chủ tịch nước cũng có thẩm quyền ký kết các Điều ước quốc tế về việc thành lập và tham gia tổ chức quốc tế và khu vực, nếu việc này ảnh hưởng đến chính sách cơ bản của quốc gia về đối ngoại, quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội, tài chính, và tiền tệ.
- Ngoài ra, các Điều ước quốc tế liên quan đến sửa đổi, hạn chế hoặc chấm dứt quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội cũng phải được ký kết nhân danh Nhà nước.
(2) Điều ước quốc tế được ký kết nhân danh Chính phủ:
- Các Điều ước quốc tế không thuộc trường hợp tại mục (1) sẽ được Chính phủ ký kết nhân danh Nhà nước.
- Chính phủ có thẩm quyền ký kết các Điều ước quốc tế theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài, nhất là trong những lĩnh vực không thuộc thẩm quyền trực tiếp của Chủ tịch nước.
Điều này giúp định rõ trách nhiệm và thẩm quyền của các cơ quan quốc gia trong quá trình ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế, góp phần đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong quan hệ quốc tế của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quy định về ngôn ngữ, hình thức của điều ước quốc tế như thế nào?
Theo quy định tại Điều 5 của Luật Điều ước quốc tế 2016 về ngôn ngữ và hình thức của điều ước quốc tế, các điều sau đây được đặt ra để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình thực hiện các thỏa thuận quốc tế:
- Ngôn ngữ chính thức: Điều ước quốc tế giữa hai bên phải được soạn thảo và phát triển bằng tiếng Việt, trừ khi có thỏa thuận khác với bên ký kết nước ngoài.
- Điều ước quốc tế đa ngôn ngữ: Trong trường hợp điều ước quốc tế được ký kết bằng nhiều thứ tiếng, tất cả các văn bản có giá trị ngang nhau, trừ khi có thỏa thuận khác với bên ký kết nước ngoài.
- Bản dịch tiếng Việt: Nếu điều ước quốc tế chỉ được ký kết bằng tiếng nước ngoài, hồ sơ đề xuất ký kết phải đi kèm với bản dịch bằng tiếng Việt của điều ước quốc tế đó.
Bản dịch tiếng Việt cung cấp một công cụ quan trọng để cơ quan quốc gia và cộng đồng phổ cập thông tin về nội dung và cam kết của điều ước quốc tế. Điều này không chỉ giúp đảm bảo tính chính xác trong việc hiểu và áp dụng các quy định, mà còn tạo điều kiện cho sự tham gia và đóng góp của cộng đồng và các bên liên quan trong quá trình thảo luận và thực hiện.
Bằng cách này, việc có bản dịch tiếng Việt đồng thời với văn bản gốc tiếng nước ngoài không chỉ là biện pháp đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của Việt Nam theo đúng quy định của luật pháp quốc tế mà còn góp phần nâng cao tính minh bạch và tính đồng thuận trong việc thực hiện các cam kết quốc tế
- Bảo lưu và Tuyên bố: Trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, cần có dự thảo văn bản liên quan đến bảo lưu hoặc tuyên bố đó, được soạn thảo bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài, để sử dụng trong hồ sơ trình và thông báo cho cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế đa bên.
- Hình thức bản chính: Bản chính của điều ước quốc tế của phía Việt Nam phải được in trên giấy điều ước quốc tế, đóng bìa theo mẫu do Bộ Ngoại giao ban hành, trừ khi có thỏa thuận khác với bên ký kết nước ngoài.
Những quy định này nhằm đảm bảo sự nhất quán và rõ ràng trong việc hiểu và thực hiện các điều ước quốc tế, cũng như tăng cường khả năng theo dõi và đánh giá hiệu quả của chúng trong bối cảnh quan hệ quốc tế của Việt Nam.
3. Quy định pháp luật về những trường hợp áp dụng điều ước quốc tế
Áp dụng tạm thời điều ước quốc tế
Theo Điều 53 của Luật Điều ước quốc tế 2016, quy định về việc áp dụng tạm thời điều ước quốc tế được xác định chi tiết như sau:
- Áp dụng tạm thời: Điều ước quốc tế hoặc một phần của nó có thể được áp dụng tạm thời trong thời gian hoàn thành thủ tục để điều ước quốc tế đó có hiệu lực theo quy định của chính điều ước hoặc theo thỏa thuận giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài.
- Chấm dứt áp dụng tạm thời: Áp dụng tạm thời của điều ước quốc tế chấm dứt khi bên Việt Nam thông báo cho bên ký kết nước ngoài, hoặc bên ký kết nước ngoài thông báo cho bên Việt Nam về việc chấm dứt áp dụng tạm thời đó. Điều này trừ khi có quy định khác trong chính điều ước quốc tế đó hoặc có thỏa thuận khác giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài.
- Thẩm quyền quyết định: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đó là cơ quan quyết định ký điều ước quốc tế, cũng có thẩm quyền quyết định về việc áp dụng tạm thời và chấm dứt áp dụng tạm thời của điều ước quốc tế đó.
- Hồ sơ chấm dứt: Hồ sơ trình về việc chấm dứt áp dụng tạm thời của điều ước quốc tế tương tự như hồ sơ quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Luật này. Việc này nhằm đảm bảo quy trình chấm dứt diễn ra một cách minh bạch, đúng đắn và theo đúng quy định của pháp luật.
Những quy định này giúp cụ thể hóa quy trình áp dụng và chấm dứt tạm thời các điều ước quốc tế, tăng cường tính minh bạch và quản lý chặt chẽ trong quá trình thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam.
Áp dụng điều ước quốc tế trong pháp luật Việt Nam
Theo Điều 6 của Luật Điều ước quốc tế 2016, về trường hợp áp dụng điều ước quốc tế trong pháp luật Việt Nam, quy định như sau:
- Ưu tiên áp dụng quy định của Điều ước quốc tế: Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
- Quyết định chấp nhận và áp dụng trực tiếp: Căn cứ vào yêu cầu, nội dung, và tính chất của điều ước quốc tế, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ sẽ quyết định chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế. Đồng thời, quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần của điều ước quốc tế đó đối với cơ quan, tổ chức, và cá nhân trong trường hợp quy định của điều ước quốc tế đã đủ rõ, đủ chi tiết để thực hiện.
- Quyền quyết định và kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ cũng có quyền quyết định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế đó. Điều này nhằm đảm bảo tính nhất quán và thích ứng của hệ thống pháp luật nội địa với các yêu cầu và cam kết quốc tế.
Những quy định này giúp tăng cường hiệu quả và tính linh hoạt trong quá trình tích hợp và thực hiện các cam kết quốc tế vào hệ thống pháp luật nội địa của Việt Nam.
Xem thêm bài viết liên quan sau: Phê chuẩn điều ước quốc tế là gì? Trình tự ký kết điều ước quốc tế
Khi quý khách hàng còn có thắc mắc về quy định pháp luật, hãy liên hệ ngay đến hotline 19006162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn pháp luật nhanh chóng