Mục lục bài viết
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Trẻ em của Công ty luật Minh Khuê
Xin chào luật Minh Khuê, hiện tại tôi đang tìm hiểu quy định về quyền trẻ em, nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em . Kính mong nhận được sự hổ trợ của quý công ty. Xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật trẻ em 2016
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
Luật Hôn nhân và gia đình 2014
2. Luật sư tư vấn:
1. Quy định về quyền trẻ em hiện nay?
Quyền trẻ em là tất cả những gì trẻ em cần có để được sống và lớn lên một cách lành mạnh và an toàn. Quyền trẻ em nhằm đảm bảo cho trẻ em không chỉ là người tiếp nhận thụ động lòng nhân từ của người lớn, mà các em là những thành viên tham gia tích cực vào quá trình phát triển của chính mình.
Quyền trẻ em là một bộ phận không thể thiếu của quyền con người.
Công ước Quốc tế về quyền trẻ em là Luật quốc tế để bảo vệ quyền trẻ em, bao gồm 54 điều khoản. Công ước đề ra các quyền cơ bản của con người mà trẻ em trên toàn thế giới đều được hưởng, và được Liên hợp quốc thông qua năm 1989. Hầu hết tất cả các các nước trên thế giới đồng tình và phê chuẩn Công ước Quốc tế về quyền trẻ em. Việt Nam là nước đầu tiên ở châu Á và nước thứ 2 trên thế giới phê chuẩn công ước của Liên hiệp quốc về Quyền trẻ em vào ngày 20 tháng 2 năm 1990. Và đối với Việt Nam, những người có độ tuổi dưới 16 tuổi được coi là trẻ em.
Theo quy định về về Công ước về Quyền trẻ em, thì trẻ em có 4 nhóm quyền cơ bản sau:
Thứ nhất, quyền được sống. Trong đó, bao gồm quyền của trẻ em được sống một cuộc sống bình thường và được đáp ứng những nhu cầu cơ bản nhất để tồn tại và phát triển thể chất. Đó là mức sống đủ, có nơi ở, ăn uống đủ chất, được chăm sóc sức khỏe. Trẻ em phải được khai sinh ngay sau khi ra đời.
Thứ hai, quyền được phát triển. Trong đó, bao gồm những điều kiện để trẻ em có thể phát triển đầy đủ nhất về cả tinh thần và đạo đức, bao gồm quyền được học tập, vui chơi, tham gia các hoạt động văn hóa, tiếp nhận thông tin, tự do tư tưởng, tôn giáo, tín ngưỡng. Trẻ em cần có sự yêu thương và cảm thông của cha mẹ để phát triển hài hòa.
Thứ ba, quyền được bảo vệ. Trong đó, bao gồm những qui định như trẻ em phải được bảo vệ chống tất cả các hình thức bóc lột lao động, bóc lột và xâm hại tình dục, lạm dụng ma túy, sao nhãng và bị bỏ rơi, bị bắt cóc, buon bán. Trẻ em còn được bảo vệ khỏi sự can thiệp vô cớ vào thư tín và sự riêng tư. Quyền được bảo vệ bao gồm cả không bị tra tấn, đánh dập và lamk dụng trong trường hợp trẻ em làm trái pháp luật hay bị giam giữ.
Thứ tư, quyền được tham gia tạo mọi điều kiện cho trẻ em được tự do bày tỏ quan điểm và ý kiến về những vấn đề có liên quan đến cuộc sống của mình. Theo đó, trẻ em còn có quyền kết bạn, giao lưu và hội họp hòa bình, được tạo điều kiện để tiếp cận các nguồn thông tin và lựa chọn thông tin phù hợp.
2. Nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em
Có thế thấy rằng trẻ em là người dễ bị tổn thương cần có sự bảo vệ và trợ giúp của gia đình, xã hội và nhà nước. Bên cạnh đó, trẻ em là tương lai của đất nước, của dân tộc nên việc đầu tư cho trẻ em là đầu tư cho tương lai. Nhằm bảo đảm tốt nhất các quyền lợi của trẻ em, cụ thể hóa quy định của Hiến pháp năm 2013 và Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em, Điều 5 Luật trẻ em năm 2016 quy định 05 nguyên tắc bảo đảm thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em như sau:
Bảo đảm để trẻ em thực hiện được đầy đủ quyền và bổn phận của mình.
Không phân biệt đối xử với trẻ em.
Bảo đảm lợi ích tốt nhất của trẻ em trong các quyết định liên quan đến trẻ em.
Tôn trọng, lắng nghe, xem xét, phản hồi ý kiến, nguyện vọng của trẻ em.
Khi xây dựng chính sách, pháp luật tác động đến trẻ em, phải xem xét ý kiến của trẻ em và của các cơ quan, tổ chức có liên quan; bảo đảm lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, ngành và địa phương.
3. Các hành vi nào bị nghiêm cấm thực hiện đối với trẻ em?
Tước đoạt quyền sống của trẻ em.
Quyền sống là quyền cơ bản của con người, được ghi nhận tại nhiều văn bản khác nhau mà cơ bản nhất là Hiến pháp 2013. Đối với trẻ em cũng vậy, trẻ em nào sinh ra cũng có quyền sống, tính mạng của trẻ em phải được bảo vệ, không ai có quyền tước đi sinh mạng của trẻ em.
Bỏ rơi, bỏ mặc, mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em là hành vi của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của mình trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Cha mẹ không được bỏ rơi con, người giám hộ không được bỏ rơi trẻ em được giám hộ; gia đình và cộng đồng xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện cho trẻ em bị bỏ rơi, không nơi nương tựa được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Đồng thời, pháp luật nghiêm cấm các hành vi mua bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em.
Xâm hại tình dục trẻ em là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức.
Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.
Lạm dụng trẻ em là tất cả các hình thức ngược đãi về tình cảm, thân thể, tình dục, sao nhãng hoặc đối xử lơ đãng, hay bóc lột vì mục đích thương mại hoặc các bóc lột khác dẫn đến nguy hại hoặc nguy cơ về sức khoẻ, sự sống còn, phát triển hoặc nhân cách của trẻ trong bối cảnh của mối quan hệ hoặc trách nhiệm, sự tin cậy hoặc quyền lực
Bóc lột trẻ em là hành vi bắt trẻ em lao động trái quy định của pháp luật về lao động; trình diễn hoặc sản xuất sản phẩm khiêu dâm; tổ chức, hỗ trợ hoạt động du lịch nhằm mục đích xâm hại tình dục trẻ em; cho, nhận hoặc cung cấp trẻ em để hoạt động mại dâm và các hành vi khác sử dụng trẻ em để trục lợi.
Trẻ em là đối tượng dễ bị lợi dụng và dễ bị tổn thương. Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm mọi hành vi xâm hại tình dục, hành vi bạo lực, lạm dụng, bóc lột dưới mọi hình thức đối với trẻ em. Mọi hành vi xâm hại tình dục, bạo lực, lạm dụng, bóc lột trẻ em đều sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, hỗ trợ, xúi giục, ép buộc trẻ em tảo hôn.
Tảo hôn là việc lấy vợ hoặc chồng khi một trong hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Việc hỗ trợ, xúi giục, cưỡng ép trẻ em tảo hôn ảnh hưởng đến cuộc sống và sự phát triển của trẻ em, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng đã quy định cấm hành vi tảo hôn nói chung.
Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
Xuất phát từ độ tuổi và khả năng nhận thức còn hạn chế của trẻ em, nên việc dễ bị rủ rê, xúi giục, kích động,… là rất dễ xảy ra; việc lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật gây nên hậu quả đối với người bị hại và với trẻ em.
Cản trở trẻ em thực hiện quyền và bổn phận của mình.
Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013 và Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em, Luật trẻ em đã quy định 25 nhóm quyền của trẻ em như quyền sống; quyền bí mật đời sống riêng tư; quyền được sống chung với cha, mẹ; quyền được chăm sóc thay thế và nhận làm con nuôi; quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục, không bị bóc lột sức lao động, không bị bạo lực, bỏ rơi, bỏ mặc, không bị mua, bán, bắt cóc, đánh tráo, chiếm đoạt; quyền được đảm bảo an sinh xã hội; quyền được tiếp cận thông tin và tham gia hoạt động xã hội; quyền của trẻ em không quốc tịch, trẻ em lánh nạn, tị nạn…
Các bổn phận của trẻ em đối với gia đình, nhà trường, cộng đồng, đất nước và chính bản thân các em được quy định cụ thể trong Luật Trẻ em.
Không cung cấp hoặc che giấu, ngăn cản việc cung cấp thông tin về trẻ em bị xâm hại hoặc trẻ em có nguy cơ bị bóc lột, bị bạo lực cho gia đình, cơ sở giáo dục, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
Ngay khi tổ chức, cá nhân nào biết thông tin về việc trẻ em bị xâm hại, phải có thông báo, hỗ trợ thông báo, cung cấp thông tin đến cơ quan có thẩm quyền để nhanh chóng can thiệp kịp thời, ngăn chặn hành vi xâm hại, ảnh hưởng đến trẻ em.
Kỳ thị, phân biệt đối xử với trẻ em vì đặc điểm cá nhân, hoàn cảnh gia đình, giới tính, dân tộc, quốc tịch, tín ngưỡng, tôn giáo của trẻ em.
Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối với với trẻ em dưới mọi hình thức, mọi trẻ em đều bình đẳng, được hưởng các quyền ngang nhau mà không bị phân biệt đối xử. Cá nhân, tổ chức nào có hành vi phân biệt đối xử vì bất kỳ lý do gì sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật
Bán cho trẻ em hoặc cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất gây nghiện, chất kích thích khác, thực phẩm không bảo đảm an toàn, có hại cho trẻ em.
Cung cấp dịch vụ Internet và các dịch vụ khác; sản xuất, sao chép, lưu hành, vận hành, phát tán, sở hữu, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh xuất bản phẩm, đồ chơi, trò chơi và những sản phẩm khác phục vụ đối tượng trẻ em nhưng có nội dung ảnh hưởng đến sự phát triển lành mạnh của trẻ em.
Công bố, Tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em mà không được sự đồng ý của trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên và của cha, mẹ, người giám hộ của trẻ em.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em là các thông tin về: tên, tuổi; đặc điểm nhận dạng cá nhân; thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi nhận trong bệnh án; hình ảnh cá nhân; thông tin về các thành viên trong gia đình, người chăm sóc trẻ em; tài sản cá nhân; số điện thoại; địa chỉ thư tín cá nhân; địa chỉ, thông tin về nơi ở, quê quán; địa chỉ, thông tin về trường, lớp, kết quả học tập và các mối quan hệ bạn bè của trẻ em; thông tin về dịch vụ cung cấp cho cá nhân trẻ em. Đây là những quy định nhằm bảo đảm triệt để quyền riêng tư của trẻ em, thể hiện quyền cá nhân cơ bản đối với trẻ em, đồng thời, đây cũng cách để tránh cho trẻ em bị đối tượng xấu lợi dụng, gây tổn hại.
Lợi dụng việc nhận chăm sóc thay thế trẻ em để xâm hại trẻ em; lợi dụng chế độ, chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân dành cho trẻ em để trục lợi.
Chăm sóc thay thế là việc tổ chức, gia đình, cá nhân nhận trẻ em về chăm sóc, nuôi dưỡng khi trẻ em không còn cha mẹ; trẻ em không được hoặc không thể sống cùng cha đẻ, mẹ đẻ; trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang nhằm bảo đảm sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em.
Xâm hại trẻ em là hành vi gây tổn hại về thể chất, tình cảm, tâm lý, danh dự, nhân phẩm của trẻ em dưới các hình thức bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục, mua bán, bỏ rơi, bỏ mặc trẻ em và các hình thức gây tổn hại khác.
Đặt cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ gần cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, Điểm vui chơi, giải trí của trẻ em hoặc đặt cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa, Điểm vui chơi, giải trí của trẻ em gần cơ sở dịch vụ, cơ sở sản xuất, kho chứa hàng hóa gây ô nhiễm môi trường, độc hại, có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ.
Lấn chiếm, sử dụng cơ sở hạ tầng dành cho việc học tập, vui chơi, giải trí và hoạt động dịch vụ bảo vệ trẻ em sai mục đích hoặc trái quy định của pháp luật.
Từ chối, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp thời việc hỗ trợ, can thiệp, điều trị trẻ em có nguy cơ hoặc đang trong tình trạng nguy hiểm, bị tổn hại thân thể, danh dự, nhân phẩm.
4. Nguồn lực bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em
Nhà nước bảo đảm nguồn lực thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, ngành và địa phương; ưu tiên bố trí nguồn lực để bảo vệ trẻ em, bảo đảm thực hiện quyền trẻ em.
Nguồn tài chính thực hiện quyền trẻ em bao gồm ngân sách nhà nước; ủng hộ của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong nước, nước ngoài; nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ; viện trợ quốc tế và các nguồn thu hợp pháp khác.
Nhà nước có giải pháp về nhân lực và bảo đảm Điều kiện cho việc thực hiện quyền trẻ em; phát triển mạng lưới người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em các cấp, ưu tiên bố trí người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và vận động nguồn lực để phát triển mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em tại thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khóm.
5. Nội dung quản lý nhà nước về trẻ em
Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về trẻ em.
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về trẻ em.
Hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân về biện pháp, quy trình, tiêu chuẩn bảo đảm thực hiện quyền trẻ em theo quy định của pháp luật.
Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trẻ em; truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng và vận động xã hội thực hiện quyền trẻ em.
Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người được giao làm công tác bảo vệ trẻ em, người chăm sóc trẻ em và mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em thực hiện quyền của trẻ em.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về trẻ em; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, người giám hộ và tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về tình hình trẻ em và việc thực hiện pháp luật về trẻ em cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hợp tác quốc tế về thực hiện quyền trẻ em.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900 6162 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Trẻ em - Công ty luật Minh Khuê