Mục lục bài viết
1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung được hiểu thế nào?
Theo quy định tại điều 33 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nêu rõ: Tài sản chung của vợ chồng theo quy định là những tài sản do vợ chồng cùng nhau tạo ra, phát triển là khối sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia đó có thể được tạo nên từ thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Ngoài ra, luật cũng định rõ tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi người thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.
Quyền chiếm hữu là bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật. (Điều 158 - Bộ luật Dân sự năm 2015)
Quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung có một số nguyên tắc như:
- Vì tài sản chung là phải do vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung nên về nguyên tắc, vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung. Tài sản chung sẽ không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
- Vợ, chồng có thể thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
- Tài sản chung cũng có thể được phân chia theo thỏa thuận của vợ chồng hoặc theo quyết định của Tòa án.
- Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Tuy nhiên, nếu việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.
2. Quy định của pháp luật về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
Quy định về việc đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung vợ chồng: Theo Điều 34 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định trong trường hợp đối với tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng theo pháp luật quy định thì phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.
- Những giao dịch dân sự đều phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng:
+ Giao dịch liên quan đến nhà ở là nơi ở duy nhất của cả hai vợ chồng. Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng
+ Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung là bất động sản, động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu hoặc tài sản đang là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình
+ Trong trường hợp nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải bảo đảm chỗ ở cho vợ chồng
- Việc đưa tài sản chung vào kinh doanh:
+ Vợ chồng có quyền thỏa thuận về việc một bên đưa một phần hoặc toàn bộ khối tài sản này vào kinh doanh, và người này có quyền tự mình thực hiện các giao dịch liên quan tới khối tài sản trên. Tuy nhiên, để đảm bảo nguồn chứng cứ để giải quyết khi xảy ra tranh chấp thì pháp luật yêu cầu thỏa thuận trên phải được lập thành văn bản và có xác nhận của vợ, chồng.
+ Tùy theo loại tài sản nhất định văn bản này cũng phải đáp ứng yêu cầu nhất định như văn bản bắt buộc phải công chứng, chứng thực đối với quyền sử dụng đất và bất động sản hay văn bản phải đáp ứng một số quy định của luật chuyên ngành về hình thức văn bản.
3. Các tranh chấp có thể xảy ra đối với tài sản chung
- Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thoả thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo nội dung mà vợ chồng đã thoả thuận.
Trường hợp vợ chồng thoả thuận không đầy đủ hoặc không rõ ràng thì Toà án áp dụng quy định tương ứng như chế độ tài sản theo quy định của pháp luật để giải quyết.
- Trong trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo luật định thì khi ly hôn việc giải quyết tài sản do vợ chồng theo thoả thuận. Trong trường hợp vợ chồng không thoả thuận được thì Toà án giải quyết theo yêu cầu của vợ, chồng.
Giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn cần tuân thủ các nguyên tắc theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể như sau:
-Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định chung.
- Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn được quy định như sau:
- Các bên tự thỏa thuận, nhưng cần tuân thủ theo nguyên tắc hai bên đều có quyền ngang nhau trong việc định đoạt tài sản chung, nhưng có tính đến điều kiện, công sức đóng góp của các bên trong việc hình thành và phát triển các tài sản chung.
- Nếu không thể tự giải quyết hai bên có thể nhờ Tòa án giải quyết: Căn cứ điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn thuộc về Tòa án. Thủ tục của giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn tương tự như với thủ tục giải quyết các tranh chấp dân sự khác. Khi muốn giải quyết tranh chấp, một bên hoặc cả hai bên đương sự có đơn khởi kiện gửi đến Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền. Các đương sự phải chịu án phí đối với tranh chấp là tài sản chung
Trên đây là toàn bộ nội dung về chủ đề quy định liên quan đến chiếm hữu, sử dụng, chiếm đoạt tài sản chung mà Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý bạn đọc. Ngoài ra, bạn đọc có thể tham khảo thêm về bài viết liên quan cùng chủ đề Trong thời kỳ hôn nhân có được thỏa thuận phân chia tài sản chung ? Quyền định đoạt tài sản chung của Luật Minh Khuê. Còn bất cứ vướng mắc nào, quý khách vui lòng liên hệ hotline: 19006162 hoặc email:lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Chúng tôi rất hân hạnh hợp tác với quý khách hàng. Trân trọng ./.